Tìm
English
Thứ tư, 07/11/2018 - 10:3

CBVC và sinh viên Học viện Tài chính thấm nhuần tinh thần thượng tôn pháp luật
Hưởng ứng Công văn số 4171/BGDĐT-PC của Bộ Giáo dục & Đào tạo v/v hướng dẫn hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2018, Học viện Tài chính triển khai hoạt động tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện các chủ trương, văn bản quy phạm pháp luật, nhất là lĩnh vực giáo dục. Thông qua đó, nâng cao ý thức trách nhiệm của CBVC và sinh viên Học viện tuân thủ, chấp hành Hiến pháp, pháp luật với tinh thần thượng tôn pháp luật.

Thế nào và vì sao phải thượng tôn pháp luật 

Thượng tôn pháp luật là mọi công dân, tổ chức phải sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Trước pháp luật mọi người đều bình đẳng, không ai được đứng trên, đứng ngoài pháp luật.

Việc tổ chức Ngày Pháp luật Việt Nam 9/11 hàng năm nhằm tôn vinh các giá trị, vai trò đặc biệt quan trọng của Hiến pháp, pháp luật trong xã hội và trong sự phát triển của quốc gia. Qua đó, đề cao tinh thần thượng tôn pháp luật, hướng tới sự thấm sâu vào ý thức, hành vi của mọi người dân, mọi cơ quan, tổ chức và toàn xã hội.

Với Học viện, CBVC cần phải là những người mẫu mực đề cao tinh thần này vì đây là đội ngũ trực tiếp hay gián tiếp tổ chức công tác đào tạo, giáo dục cho sinh viên, học viên– thế hệ tương lai của đất nước. Sinh viên, học viên Học viện có số lượng đông khoảng hơn 16.000 người – là lượng trẻ, tiên phong cũng cần gương mẫu thực hiện.

Để pháp luật được thượng tôn, Nhà nước ta đã tổ chức, hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và được kiểm soát bằng chính Hiến pháp và pháp luật cùng với các thiết chế giám sát cũng như chế tài xử lý để đảm nảo hiệu quả thực thi. Mặt khác, ý thức chấp hành pháp luật của mỗi công dân cũng phải được nâng lên và tham gia vào việc giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chỉ hoàn thiện khi Hiến pháp, pháp luật được nghiêm chỉnh chấp hành, từng bước trở thành nhu cầu tự thân của mỗi con người. Ý thức pháp luật có thể được coi là tiền đề về tư tưởng cho việc củng cố và phát triển nền pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Ngày Pháp luật là ngày để tinh thần thượng tôn pháp luật được đề cao, để pháp luật được thực thi sứ mệnh là công cụ quản lý đất nước, bảo vệ quyền con người và trở thành nhu cầu tự thân của mỗi công dân.

Một số quy định sinh viê, học viên cần lưu ý

"Các hành vi người học không được làm":

Điều 61 Luật Giáo dục đại học được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012 quy định các hành vi người học không được làm như sau:

1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
4. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật".

Trước đó, Điều 6 Thông tư 10 do Bộ GD-ĐT ban hành ngày 5/4/2016 quy định các hành vi sinh viên không được làm, cụ thể:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, xin Điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi, thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong trường học; say rượu, bia khi đến lớp học.
4. Tổ chức hoặc tham gia tụ tập đông người, biểu tình, khiếu kiện trái pháp luật; tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh, trật tự an toàn trong cơ sở giáo dục đại học hoặc ngoài xã hội.
5. Tổ chức hoặc tham gia đua xe, cổ vũ đua xe trái phép.
6. Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
7. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma túy, các loại dược phẩm, hóa chất cấm sử dụng; các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong cơ sở giáo dục đại học và các hành vi vi phạm đạo đức khác.
8. Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa cơ sở giáo dục đại học khi chưa được Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học cho phép.
9. Đăng tải, bình luận, chia sẻ bài viết, hình ảnh có nội dung dung tục, bạo lực, đồi trụy, xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá Đảng và Nhà nước, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân trên mạng Intenet.
10. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật khác

Một số quy định của Luật Giao thông đường bộ mới nhất 2018 cần biết

Luật Giao thông đường bộ mới nhất  đã được ban hành và có hiệu lực từ  1/7/2009. Đến nay, đây vẫn là luật “xương sống” điều chỉnh lĩnh vực giao thông đường bộ. Dưới đây là những nội dung đáng chú ý của Luật Giao thông mới nhất 2018 mọi người cần biết.

1. Quy định về đèn vàng

Tại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định bao gồm: Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi; đèn đỏ là cấm đi. Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

  (Người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng;

- Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng;

- Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 400.000 đồngđến 600.000 đồng;

- Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng.

- Người đi bộ, người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng.)

2. Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi

Điều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.

3. 7 nơi không được lùi xe

Điều 16 quy định, không được lùi xe tại các địa điểm sau:

- Ở khu vực cấm dừng

- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường

- Nơi đường bộ giao nhau

- Nơi đường bộ giao với đường sắt

- Nơi tầm nhìn bị che khuất

- Trong hầm đường bộ

- Đường cao tốc

4. Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m

Nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ như sau: Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m.

Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.

5. Xe chữa cháy được đi trước tiên

Theo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi trước các xe khác; sau đó là lần lượt là xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe tang.

Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường.

6. Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp

Người điều khiển xe máy chỉ được chở một người, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Chở trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… - theo Điều 30.

7. Người đủ 16 tuổi được đi xe máy

Điều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển xe máy, ô tô như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; xe ô tô tải có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi

- Tuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

8. Tốc độ cho phép của các loại xe

Theo khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Điều 6, Điều 7, Thông tư 91/2015/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể về quy định này như sau:

- Trong khu vực đông dân cư: tốc độ tối đa cho phép của các phương tiện (trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy) là 60km/h nếu là đường đôi; 50km/h nếu là đường hai chiều không có dải phân cách; đường một chiều có một làn.

- Ngoài khu vực đông dân cư: tốc độ tối đa cho phép của các phương tiện là 90km/h nếu là ô tô con, ô tô đến 30 chỗ; 80km/h nếu là ô tô trên 30 chỗ nếu là đường đôi; nếu là đường hai chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có 1 làn xe cơ giới, tốc độ tương ứng của các loại xe là 80km/h và 70km/h…

9. Khoảng cách an toàn giữa các xe

Bên cạnh đảm bảo tốc độ cho phép, Luật Giao thông yêu cầu người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình. Thông tư 91/2015/TT-BGTVT hướng dẫn về điều này như sau:

- Khi mặt đường khô ráo, nếu tốc độ chạy xe dưới 60km/h thì khoảng cách tối thiểu là 35m; nếu 80km/h thì khoảng cách là 55m, nếu 100km/h thì là 70m, 120km/h là 100m.

- Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường quanh co, đèo dốc…, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách theo biển báo trên đường.

10. Cấm người đi bộ đi vào đường cao tốc

Điều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 cấm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Với các phương tiện khác, khi đi vào đường cao tốc, người lái xe phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe…

Ban CTCT&SV
Số lần đọc: 1

Danh sách liên kết