CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO CHUYÊN NGÀNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH THEO ĐỊNH HƯỚNG CỦA VIỆN KẾ TOÁN CÔNG CHỨNG ANH VÀ XỨ WALES
1. Sự cần thiết, mục tiêu đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Phân tích tài chính theo định hướng của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales
1.1. Sự cần thiết đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Phân tích tài chính theo định hướng của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales
Đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Phân tích tài chính theo định hướng của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales là cần thiết, xuất phát từ các lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ xu thế đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, hội nhập quốc tế
Tại Nghị quyết TW 8 khóa XI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng xác định một số nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đây được xem như là định hướng chiến lược về phát triển lĩnh vực giáo dục đào tạo trong điều kiện hội nhập quốc tế, tạo điều kiện cho các trường đẩy mạnh quá trình liên kết đào tạo, nhập khẩu các chương trình đào tạo chất lượng để đáp ứng nhu cầu của người học. Bên cạnh đó, Chính phủ đang chỉ đạo đẩy mạnh quá trình tự chủ đối với các trường đại học công lập nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục đại học: huy động nguồn lực tài chính khu vực tư, đặc biệt là thu hút đầu tư quốc tế, tăng cường đầu tư hiện đại hóa các cơ sở giáo dục đại học, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế đã trở thành tất yếu.
Với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, với yêu cầu của quá trình CNH – HĐH, hội nhập kinh tế toàn cầu, thị trường lao động dịch vụ tài chính đã mở cửa, làn sóng lao động dịch vụ tài chính hành nghề độc lập của các nước đã vào Việt Nam rất mạnh mẽ ... đất nước đang cần và rất cần một đội ngũ lao động có trình độ chuyên sâu về Phân tích tài chính để có thể hành nghề độc lập và chuyên nghiệp, có bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn giỏi, … đồng thời tiếp cận theo các tiêu chuẩn nghề nghiệp quốc tế như tiêu chuẩn của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW), ACCA, CFA... là hướng đi tất yếu để bắt kịp nhu cầu của thị trường lao động trong nước cũng như khu vực.
Chương trình đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Phân tích tài chính theo định hướng của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales là chương trình đào tạo Cử nhân ngành Tài chính – Ngân hàng hệ chính quy đồng thời kết hợp đào tạo thêm 6 môn học của chương trình “Chứng chỉ quốc tế về Tài chính, Kế toán và Kinh doanh - Certificate in Finance, Accounting and Business ICAEW CFAB” của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW) được cấp chứng chỉ CFAB có thể hành nghề toàn cầu, có thể tiếp tục dự thi để trở thành những chuyên gia phân tích tài chính độc lập, chuyên gia tư vấn, tham mưu cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, các cấp lãnh đạo, cho các bộ, ngành về hoạch định và điều hành chính sách tài chính vĩ mô; trở thành những nhà đầu tư, những doanh nhân, chuyên gia thẩm định dự án đầu tư… hoạt động độc lập và chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn về tài chính, kế toán, thuế, kinh doanh, pháp luật, phân tích tài chính và kinh doanh chuyên sâu để tư vấn, tham mưu cho việc thẩm định tài chính, quyết định huy động nguồn lực tài chính, phân bổ nguồn lực, phân phối lợi ích, tối ưu hóa nhu cầu và khả năng tài chính, kinh doanh cho từng tổ chức, cá nhân, địa phương, khu vực, quốc gia... trong bối cảnh toàn cầu hóa về kinh tế.
Thứ hai, xuất phát từ nhu cầu thực tế ngày càng lớn của đơn vị sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, ngân hàng, quỹ đầu tư…về chuyên gia phân tích tài chính chất lượng cao.
Thực tiễn đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về trang bị các kiến thức phân tích tài chính hiện đại nhằm tiếp cận tốt hơn với thông lệ quốc tế về đào tạo ngành Tài chính- Ngân hàng, ngành kế toán, kiểm toán… đáp ứng yêu cầu thay đổi của chính sách, cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại đơn vị, đánh giá đúng đắn các hoạt động tài chính và hiệu quả kinh tế của đơn vị, tiệm cận gần nhất với các thông lệ, chuẩn mực đạo đức, tiêu chuẩn hành nghề, phương tiện kỹ thuật trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, kế toán và nắm được luật pháp quốc tế trong quan hệ thương mại toàn cầu. Hiện nay, tại một số trường đại học kinh tế lớn trong cả nước (Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Đại học Thương mại, Học viện Ngân hàng,…), chưa có trường nào mở chương trình đào tạo chất lượng cao về Phân tích tài chính theo định hướng của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales hướng tới phục vụ mọi chủ thể của nền kinh tế trong việc ra quyết định quản lý.
Thứ ba, xuất phát từ khả năng và năng lực đào tạo đại học chất lượng cao của Học viện, chuyên ngành Phân tích tài chính
Học viện Tài chính là đơn vị hàng đầu trong cả nước về nghiên cứu khoa học và đào tạo cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ trong lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng, bảo hiểm có chất lượng cao cho đất nước. Các cử nhân kinh tế tốt nghiệp tại Học viện đã có nhiều người trở thành các chuyên gia phân tích tài chính, chuyên gia tài chính, chuyên gia kế toán, chuyên gia bảo hiểm, ngân hàng, không chỉ thành công trong lĩnh vực chuyên môn, nhiều người đã trở thành các chính trị gia của đất nước.
Trải qua 55 năm xây dựng và trưởng thành, Học viện Tài chính đã có nhiều sinh viên, học viên thực hiện và bảo vệ thành công luận văn tốt nghiệp đại học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học các cấp được các giảng viên, các nghiên cứu viên của Học viện cũng nghiên cứu và bảo vệ thành công về đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính đơn vị sự nghiệp, phân tích tài chính các NHTM và tổ chức tín dụng, phân tích tài chính vĩ mô, phân tích và dự báo tài chính…. Các luận án, đề tài, luận văn đều được hội đồng chấm luận án, hội đồng nghiệm thu đề tài, hội đồng chấm luận văn và các đơn vị sử dụng sản phẩm đào tạo, áp dụng các sản phẩm nghiên cứu khoa học đánh giá cao về ý nghĩa khoa học và thực tiễn, phân tích tài chính đã thực sự trở thành 1 công cụ không thể thiếu trong quản lý tài chính của mọi chủ thể của nền kinh tế. Nắm bắt nhu cầu và đòi hỏi của thị trường lao động, Học viện Tài chính đã mở chuyên ngành Phân tích tài chính đại trà và hướng tới chương trình chất lượng cao theo các chứng chỉ hành nghề quốc tế nhằm đào tạo cử nhân kinh tế có kiến thức nền tảng về quản lý kinh tế, kiến thức chuyên sâu về Phân tích tài chính, quản trị tài chính, kế toán, kiểm toán, luật kinh tế và đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, công nghệ số nhằm cung cấp lực lượng lao động đủ trình độ và năng lực tham mưu, tư vấn cho việc ra quyết định của các chủ thể quản lý kinh tế các cấp. Đồng thời, đây là nguồn cung cấp học viên cho đào tạo sau đại học của các chuyên ngành Kế toán, kiểm toán, Tài chính - Ngân hàng của Học viện và các chuyên ngành khoa học kinh tế khác cho đất nước.
Xuất phát từ đòi hỏi của thực tế của các đơn vị sử dụng lao động, cùng quá trình hội nhập quốc tế, xét trên năng lực hiện có của Học viện Tài chính, Chương trình đào tạo chất lượng cao hệ đại học chính quy chuyên ngành Phân tích tài chính chính theo định hướng của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales, ngành Tài chính – Ngân hàng được xây dựng là rất cần thiết, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của các đơn vị trong bối cảnh kinh tế- xã hội hiện nay.
1.2. Mục tiêu đào tạo chất lượng cao
Mục tiêu của chương trình đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Phân tích tài chính theo định hướng của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales, ngành Tài chính – Ngân hàng là đào tạo Cử nhân kinh tế có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, sức khỏe tốt, tư duy tổng hợp về kinh tế, nắm vững kiến thức về kinh tế, tài chính, ngân hàng, kế toán - kiểm toán… đặc biệt phải có trình độ tiếng Anh đạt chuẩn 6.0 IELTS hoặc tương đương, có kiến thức chuyên sâu và kỹ năng Phân tích tài chính, nắm vững kỹ năng phân tích kinh tế vi mô và vĩ mô, dự báo kinh tế, tài chính, có khả năng đánh giá hiệu lực và hiệu quả chiến lược, kế hoạch tài chính đã xây dựng, triển khai trong doanh nghiệp, ngân hàng, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty kiểm toán, đơn vị hành chính, sự nghiệp và phân tích hiệu quả dự án đầu tư và giám sát việc thực hiện các chính sách tài chính vĩ mô, vi mô.
Điểm nổi bật trong chương trình đào tạo cử nhân kinh tế chất lượng cao - chuyên ngành Phân tích Tài chính theo định hướng của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales, ngành Tài chính – Ngân hàng là chương trình được thiết kế tiếp cận với chương trình học thuật và hành nghề chuẩn quốc tế, theo định hướng của Viện Kế toán công chứng Anh và xứ Wales, chứng chỉ CFA.
Sinh viên được trang bị kiến thức để sẵn sàng tiếp cận và có thể được miễn 1 số các môn học khi tiếp tục tham gia đào tạo tích hợp chứng chỉ quốc tế khác như chứng chỉ hành nghề Phân tích tài chính chuyên nghiệp – CFA, CPA, ACCA…
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích Tài chính có thể làm việc tại doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tài chính, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty kiểm toán, các Trường đại học, các Bộ, Ban, ngành của chính phủ và tổ chức phi chính phủ, trở thành các chuyên gia phân tích tài chính của các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư tài chính trong và ngoài nước…tham mưu, cố vấn, trợ lý cho các nhà quản lý các cấp.
Chương trình đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Phân tích tài chính nhằm đào tạo cử nhân kinh tế có trình độ đại học với trình độ, kiến thức và kỹ năng đáp ứng chuẩn đầu ra của Học viện Tài chính cụ thể như sau:
- Chuẩn về kiến thức: phải đạt chuẩn đầu ra cho các khối kiến thức sau:
+ Khối kiến thức đại cương: trong chương trình đào tạo cử nhân đại học cung cấp kiến thức nền tảng về phương pháp luận, nhân sinh quan, thế giới quan để học tập, nghiên cứu và làm viêc trong bối cảnh hội nhập kinh tế
+ Khối kiến thức chung của Học viện Tài chính: chuyên sâu về quản lý kinh tế, tài chính, kinh doanh, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường quốc tế.
+ Khối kiến thức của khối ngành tài chính – ngân hàng: nắm chắc và vận dụng được các lý thuyết căn bản về tài chính, tiền tệ, Ngân hàng, tài chính…, có khả năng đọc hiểu các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm tra, kiểm toán và quyết toán kinh phí, dự án đầu tư, sử dụng có hiệu quả các công cụ phân tích kinh tế, đầu tư, kinh doanh để giải quyết các vấn đề căn bản về quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị tài chính căn bản.
+ Khối kiến thức chuyên ngành phân tích tài chính bao gồm việc kết hợp các phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật khối kiến thức chuyên sâu về phân tích tài chính với các kiến thức bổ trợ từ các chuyên ngành đào tạo của Học Viện Tài chính để hình thành các kỹ năng phát hiện, đánh giá và giải quyết các vấn đề cốt lõi về quản trị tài chính phát sinh ở mỗi đơn vị như: phân tích cơ bản, phân tích báo cáo tài chính, phân tích rủi ro, chiến lược quản trị danh mục đầu tư, sử dụng thành thạo, có hiệu quả các công cụ phân tích tài chính vào quản trị tài chính trong từng bối cảnh cụ thể bao gồm cả kiến thức thực tập và luận văn tốt nghiệp.
+ Có trình độ lý luận chính trị theo chương trình quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Có chứng chỉ Giáo dục thể chất theo chương trình quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Có chứng chỉ Giáo dục quốc phòng – an ninh theo chương trình quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Có chứng chỉ tiếng Anh đạt chuẩn 6.0 IELTS hoặc tương đương
- Chuẩn về kỹ năng: Chuẩn đầu ra về kỹ năng đáp ứng được cả 2 tiêu chí:kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm
+ Kỹ năng nghề nghiệp: Cử nhân tốt nghiệp phải có kỹ năng lập luận và tư duy nghề nghiệp thông qua các tiêu chí như: khả năng lập kế hoạch về ngân sách, nhân sự, chương trình…tổ chức điều hành công tác, tổ chức chuyên môn, đặt mục tiêu, tạo động lực, xây dựng đội ngũ, quảng bá thương hiệu của tổ chức, phát hiện, đánh giá và phân tích định tính, định lượng các vấn đề ngay cả khi thiếu thông tin, khái quát hóa và giải quyết vấn đề, đề xuất giải pháp và kiến nghị…; Kỹ năng khám phá kiến thức, tư duy hệ thống, nhận biết và phân tích tình hình, các nhân tố tác động thông qua khả năng xây dựng giả thuyết khoa học, thu thập, xử lý thông tin chứng minh các giả thuyết, xác định mối tương quan giữa các vấn đề, trọng tâm cần ưu tiên giải quyết, tác động của các chính sách, chiến lược tài chính đến xã hội và yêu cầu của xã hội đối với ngành tài chính gắn với bối cảnh lịch sử, văn hóa, dân tộc, thời đại, phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị ảnh hưởng trọng yếu, lâu dài đến sự phát triển của đơn vị, ngành…, dự báo được tiềm năng, cơ hội, thách thức, nguy cơ đối với ngành tài chính, tài chính đơn vị, cung cấp thông tin thích hợp và tham mưu có hiệu quả cho các cấp quản lý kinh tế, tài chính ra quyết định kịp thời, hiệu quả. Có khả năng vận dụng thành thạo lý luận vào thực tiễn quản lý tài chính, khả năng làm chủ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin, ngôn ngữ quốc tế để phát hiện kịp thời và giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong ngành tài chính, doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay; có năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong ngành tài chính, doanh nghiệp, dự báo được xu hướng thay đổi và nguy cơ rủi ro, khủng hoảng để chủ động phòng ngừa…
+ Kỹ năng mềm: Cử nhân chuyên ngành Phân tích tài chính phải đạt được các kỹ năng tự chủ, làm việc nhóm, quản lý và lãnh đạo, giao tiếp… để phục vụ cho cuộc sống và luôn tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp trọng bối cảnh môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội…liên tục thay đổi
- Chuẩn về thái độ, phẩm chất đạo đức
Sinh viên được đào tạo để tốt nghiệp phải đạt được chuẩn về đạo đức cá nhân, đạo đức nghề nghiệp và đạo đức xã hội. Đạo đức cá nhân được giáo dục và rèn luyện về ý chí, ý thức về phẩm chất, nghị lực để sẵn sàng đương đầu với rủi ro, khó khăn, luôn kiên trì, tự tin, lạc quan, chính trực, công tâm, sáng tạo trong công việc và cuộc sống.
Đạo đức nghề nghiệp thông qua khơi dậy và bồi đắp tinh thần dũng cảm, có khả năng và biết cách bảo vệ uy tín, đạo đức nghề nghiệp, hành vi ứng xử chuyên nghiệp, phối hợp với đồng nghiệp, đối tác, khách hàng chủ động hoàn thành nhiệm vụ; đạo đức xã hội thông qua việc chấp hành, tuân thủ pháp luật, ủng hộ và bảo vệ cái đúng, có trách nhiệm với cá nhân và cộng đồng, sáng tạo và đổi mới..
- Chuẩn về trình độ ngoại ngữ, tin học
Sinh viên được công nhận tốt nghiệp khi đạt chuẩn ngoại ngữ, sử dụng thành thạo ít nhất 1 ngoại ngữ, sử dụng thành thạo máy tính trong công tác chuyên môn, sử dụng các phần mềm phân tích hiện đại, có khả năng vươn ra sân chơi quốc tế.
- Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành phân tích tài chính tích hợp theo chứng chỉ ICAEW CFAB có thể trở thành chuyên gia phân tích tài chính tại mọi đơn vị trong nền kinh tế: doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư, quỹ đầu tư, công ty kiểm toán, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Bộ, Ban, ngành; là giảng viên của các trường đại học; có thể hành nghề độc lập; và có khả năng tiếp tục tham gia đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước cũng như nước ngoài.
2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao
Sinh viên được đào tạo chương trình chất lượng cao, sau khi tốt nghiệp sẽ đạt được chuẩn đầu ra như sau:
- Cử nhân tốt nghiệp phải có kỹ năng lập luận và tư duy nghề nghiệp thông quan các tiêu chí như: khả năng lập kế hoạch về ngân sách, nhân sự, chương trình…tổ chức điều hành công tác, tổ chức chuyên môn, đặt mục tiêu, tạo động lực, xây dựng đội ngũ, quảng bá thương hiệu của tổ chức, phát hiện, đánh giá và phân tích định tính, định lượng các vấn đề ngay cả khi thiếu thông tin, khái quát hóa và giải quyết vấn đề, đề xuất giải pháp và kiến nghị…;
- Có kỹ năng khám phá kiến thức, tư duy hệ thống, nhận biết và phân tích tình hình, các nhân tố tác động thông qua khả năng xây dựng giả thuyết khoa học, thu thập, xử lý thông tin chứng minh các giả thuyết, xác định mối tương quan giữa các vấn đề, trọng tâm cần ưu tiên giải quyết, tác động của các chính sách, chiến lược tài chính đến xã hội và yêu cầu của xã hội đối với ngành tài chính gắn với bối cảnh lịch sử, văn hóa, dân tộc, thời đại, phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị ảnh hưởng trọng yếu, lâu dài đến sự phát triển của đơn vị, ngành…, dự báo được tiềm năng, cơ hội, thách thức, nguy cơ đối với ngành tài chính, tài chính đơn vị, cung cấp thông tin thích hợp và tham mưu có hiệu quả cho các cấp quản lý kinh tế, tài chính ra quyết định kịp thời, hiệu quả.
- Có khả năng vận dụng thành thạo lý luận vào thực tiễn quản lý tài chính, khả năng làm chủ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin, ngôn ngữ quốc tế để phát hiện kịp thời và giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong ngành tài chính, doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay; có năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong ngành tài chính, doanh nghiệp,
- Sử dụng thành thạo các phương tiện và phần mềm hỗ trợ để phân tích tài chính doanh nghiệp, của các tổ chức tín dụng, đơn vị sự nghiệp công,.. dự báo được xu hướng thay đổi và nguy cơ rủi ro, khủng hoảng để chủ động phòng ngừa…
- Trình độ Tiếng Anh tối thiểu phải đạt bậc 4/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sử dụng thành thạo tiếng Anh trong giao tiếp và trong công tác chuyên môn, đáp ứng đòi hỏi của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế).
3. Chương trình đào tạo chất lượng cao chuyên ngành Phân tích TCDN
(Mã 09 CLC)
|
|
(Ban hành kèm theo quyết định số /QĐ-HVTC ngày / /2018 của Giám đốc Học viện Tài chính)
|
|
TT
|
MÃ HP
|
HỌC PHẦN/ COURSE
|
SỐ TC
|
Ngôn ngữ giảng dạy
|
|
|
Tổng số tín chỉ/ Total Credit
|
129
|
|
A
|
PHẦN KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG
|
31
|
|
|
I
|
Phần bắt buộc
|
28
|
|
|
MPT0125
|
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 1
Principles of Maxism-Leninism 1
|
2
|
Tiếng Việt
|
|
MPT0126
|
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 2
Principles of Maxism-Leninism 2
|
3
|
Tiếng Việt
|
|
VPP0027
|
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Political Revolution Roadmap of the Communist Party of Vietnam
|
3
|
Tiếng Việt
|
|
HVE0244
|
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Ho Chi Minh Ideology
|
3
|
Tiếng Việt
|
|
BFL0117
|
Tiếng Anh cơ bản
|
3
|
|
|
BFL0118
|
Tiếng Anh nâng cao
|
4
|
|
|
PAS0107
|
Lý thuyết xác suất và thống kê toán
Probability and Mathematical Statistics
|
3
|
Việt-Anh
|
|
ICAEW01
|
Luật 1 (ICAEW CFAB)
Law 1 (ICAEW CFAB)
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
ICAEW02
|
Luật 2 (ICAEW CFAB)
Law 2 (ICAEW CFAB)
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
GCO0233
|
Tin học đại cương (Basic Informatics)
|
3
|
Tiếng Việt
|
|
II
|
Phần tự chọn
|
3
|
|
|
|
Rèn luyện kỹ năng
|
3
|
|
|
KN01
|
Kỹ năng giao tiếp ứng xử và thuyết trình
|
1
|
|
|
KN02
|
Kỹ năng soạn thảo văn bản, đàm phán
|
1
|
|
|
KN03
|
Kỹ năng quản lý và lãnh đạo
|
1
|
|
|
KN04
|
Kỹ năng làm việc nhóm
|
1
|
|
|
KN05
|
Kỹ năng tư duy phản biện
|
1
|
|
|
KN06
|
Kỹ năng làm PR
|
1
|
|
|
KN07
|
Kỹ năng tổ chức công việc và quản lý thời gian
|
1
|
|
B.
|
PHẦN KIẾN THỨC GDTC & GDQP
|
12
|
|
|
I.
|
Giáo dục quốc phòng
Military Education
|
8
|
|
|
MED0340
|
Giáo dục quốc phòng 1 (Đường lối quân sự của Đảng)
|
3
|
|
|
MED0341
|
Giáo dục quốc phòng 2 (Công tác quốc phòng, an ninh)
|
2
|
|
|
MED0342
|
Giáo dục quốc phòng 3 (Quân sự chung)
|
3
|
|
|
II.
|
Giáo dục thể chất
Physical Education
|
4
|
|
|
|
1. Phần bắt buộc
|
3
|
|
|
AED0343
|
LT chung về GDTC và TH chạy cự ly ngắn
|
1
|
|
|
AED0344
|
LT chung về GDTC và TH môn bóng rổ
|
1
|
|
|
|
2. Phần tự chọn
|
1
|
|
|
AED0345
|
LT chung về GDTC và TH môn bóng chuyền
|
1
|
|
|
AED0346
|
LT chung về GDTC và TH môn thể dục dụng cụ
|
1
|
|
|
AED0348
|
Kỹ thuật đánh Golf cơ bản
|
1
|
|
|
AED0348
|
Kỹ thuật đi bộ
|
1
|
|
|
AED0347
|
LT chung về GDTC và TH môn bơi lội
|
1
|
|
C.
|
PHẦN KIẾN THỨC GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
|
93
|
|
|
- Kiến thức cơ sở khối ngành
|
6
|
|
|
MAE0101
|
Kinh tế vĩ mô
Macroeconomics 1
|
3
|
Việt-Anh
|
|
MIE0100
|
Kinh tế vi mô
Microeconomics 1
|
3
|
Việt-Anh
|
|
- Kiến thức cơ sở ngành
|
24
|
|
|
SFL0115
|
Tiếng Anh chuyên ngành 1
|
4
|
Tiếng Anh
|
|
SFL0116
|
Tiếng Anh chuyên ngành 2
|
4
|
Tiếng Anh
|
|
APR0123
|
Nguyên lý kế toán
|
4
|
Tiếng Anh
|
|
FAM0192
|
Tài chính tiền tệ
Monetary and Financial
|
4
|
Việt-Anh
|
|
IEC0033
|
Internet và Thương mại điện tử
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
SPR0124
|
Nguyên lý thống kê
Principles of Statistics
|
3
|
Tiếng Việt
|
|
QEC0096
|
Kinh tế lượng
Econometrics
|
3
|
Việt-Anh
|
|
- Kiến thức ngành
|
16
|
|
|
ICAEW03
|
Thuế 1 (ICAEW CFAB)
Taxation 1 (ICAEW CFAB)
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
ICAEW04
|
Thuế 2 (ICAEW CFAB)
Taxation 2 (ICAEW CFAB)
|
3
|
Tiếng Anh
|
|
PFM0150
|
Quản lý tài chính công
|
2
|
Tiếng Việt
|
|
CUS0030
|
Hải quan
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
TFA0132
|
Lý thuyết phân tích tài chính
|
2
|
Việt-Anh
|
|
SMI0196
|
Thị trường tài chính
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
CFI0186
|
Tài chính doanh nghiệp 1
|
3
|
Tiếng Anh
|
|
- Kiến thức chuyên ngành
|
12
|
|
|
EPS0134
|
Tiêu chuẩn và đạo đức nghề nghiệp
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
CFA0133
|
Phân tích tài chính doanh nghiệp
|
3
|
Tiếng Anh
|
|
ECA0033
|
Phân tích kinh tế
|
3
|
Việt-Anh
|
|
CFA0135
|
Phân tích tài chính tập đoàn
|
2
|
Việt-Anh
|
|
CAA 0136
|
Phân tích tài chính tổ chức tín dụng
|
2
|
Việt-Anh
|
|
|
KIẾN TẬP 09CLC
|
4
|
Việt - Anh
|
|
- Kiến thức bổ trợ
|
30
|
|
|
- Bổ trợ bắt buộc
|
26
|
|
|
|
Kế toán tài chính Việt Nam 1
Vietnamese Financial Accounting 1
|
4
|
Việt-Anh
|
|
ICAEW09
|
Kế toán quản trị 1 (ICAEW CFAB)
Managerial Accounting 1 (ICAEW CFAB)
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
ICAEW10
|
Kế toán quản trị 2 (ICAEW CFAB)
Managerial Accounting 2 (ICAEW CFAB)
|
3
|
Tiếng Anh
|
|
ICAEW07
|
Kinh doanh và Tài chính 1 (ICAEW CFAB)
Business and Finance 1 (ICAEW CFAB)
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
ICAEW08
|
Kinh doanh và Tài chính 2 (ICAEW CFAB)
Business and Finance 2 (ICAEW CFAB)
|
3
|
Tiếng Anh
|
|
ICAEW11
|
Kiểm toán và Dịch vụ đảm bảo 1 (ICAEW CFAB)
Auditing and Assurance services 1 (ICAEW CFAB)
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
ICAEW12
|
Kiểm toán và Dịch vụ đảm bảo 2 (ICAEW CFAB)
Auditing and Assurance services 2 (ICAEW CFAB)
|
3
|
Tiếng Anh
|
|
ICAEW05
|
Kế toán tài chính 2 (ICAEW CFAB)
Financial Accounting 2 (ICAEW CFAB)
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
ICAEW06
|
Kế toán tài chính 3 (ICAEW CFAB)
Financial Accounting3 (ICAEW CFAB)
|
3
|
Tiếng Anh
|
|
2. Bổ trợ tự chọn
|
4
|
|
|
Kiến thức ngành Kế toán
|
|
|
|
GAU0078
|
Kiểm toán căn bản
|
2
|
Việt-Anh
|
|
PAS0009
|
Kiểm toán báo cáo tài chính
|
2
|
Tiếng Việt
|
|
FAC0051
|
Kế toán tài chính trong điều kiện ứng dụng CNTT
|
2
|
Tiếng Việt
|
|
IAS0010
|
Chuẩn mực kế toán quốc tế
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
Kiến thức ngành Tài chính – Ngân hàng
|
|
|
|
CFI0351
|
Tài chính tập đoàn kinh tế
|
2
|
|
|
RMP0314
|
Nguyên lý quản trị rủi ro
|
2
|
Tiếng Việt
|
|
SFA0137
|
Phân tích tài chính nhà nước
|
2
|
Việt-Anh
|
|
FAV0311
|
Phân tích và định giá tài sản tài chính
|
2
|
Tiếng Việt
|
|
ICM0183
|
Quản trị vay và nợ quốc tế
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
Kiến thức ngành Quản trị kinh doanh
|
|
|
|
BMA0167
|
Quản trị kinh doanh
|
2
|
|
|
MSI0056
|
Quản trị thương hiệu
|
2
|
|
|
CCU0246
|
Văn hoá doanh nghiệp
|
2
|
|
|
GMA0111
|
Marketing căn bản
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
PMA0147
|
Quan hệ công chúng
|
2
|
|
|
|
Kiến thức ngành Kinh tế
|
|
|
|
PEC0094
|
Kinh tế công cộng
|
2
|
|
|
EEC0097
|
Kinh tế môi trường
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
DEC0098
|
Kinh tế phát triển
|
2
|
|
|
BOP0014
|
Cơ sở hình thành giá cả
|
2
|
|
|
Kiến thức ngành Hệ thống thông tin quản lý
|
|
|
|
CST0085
|
Kiến trúc máy tính và hệ điều hành
|
2
|
|
|
ISY0032
|
Hệ thống thông tin quản lý
|
2
|
|
|
ACO0234
|
Tin học ứng dụng
|
2
|
Tiếng Anh
|
|
PBA0015
|
Cơ sở lập trình
|
2
|
|
|
IME0108
|
Mạng và truyền thông
|
2
|
|
D.
|
THỰC TẬP CUỐI KHÓA, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
|
06
|
|
83.
|
SPR CLC 09
|
Thực tập tốt nghiệp 09 CLC
|
06
|
Việt-Anh
|
|
|
Tổng số tín chỉ
|
131
|
|
|
1. Các học phần in đậm thuộc Chương trình của ICAEW CFAB và được tổ chức thi theo quy định toàn cầu trên máy tính
|
|
2. CTĐT 129 tín chỉ không bao gồm: Học phần Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất
|
|
3.CTĐT tổng số 141 tín chỉ gồm cả Học phần Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất
|
|
|
|
|
|
|