HOẠT ĐỘNG QUA ẢNH
Ảnh-03-02-2015-08-img0 Ảnh-03-02-2015-08-img1 Ảnh-03-02-2015-08-img2 Ảnh-03-02-2015-08-img3 Ảnh-03-02-2015-08-img4 Ảnh-03-02-2015-08-img5 Ảnh-02-02-2015-22-img0 Ảnh-02-02-2015-22-img1 Ảnh-02-02-2015-22-img2 Ảnh-31-01-2015-17-img0
Khoa Tài chính doanh nghiệp
Thứ hai, 23/08/2021 - 20:56

GIỚI THIỆU VỀ KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (Update 10-04-2024)

 

1. GIỚI THIỆU CHUNG

  • Khoa Tài chính doanh nghiệp (TCDN).
  • Địa chỉ liên hệ: Khoa TCDN, phòng 103 và 104 khu Nhà B - Học viện Tài chính – số 58 đường Lê Văn Hiến, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội .
  • Điện thoại liên hệ: 0438386867 (máy lẻ 101)
  • Email: khoatcdn@hvtc.edu.vn

Đảng viên Chi bộ Khoa TCDN tạo Đại hội chi bộ nhiệm kỳ 2022-2025

 

2. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN

- Khoa Tài chính doanh nghiệp (TCDN) thành  lập năm 1963 với tên gọi ban đầu là Khoa Tài vụ - Kế toán. Các chuyên ngành  thuộc Khoa quản lý và đào tạo lúc đó bao gồm: Tài vụ công nghiệp; Tài vụ XDCB; Tài vụ nông nghiệp; Tài vụ thương nghiệp; Kế toán công nghiệp; Kế toán XDCB; Kế toán nông nghiệp; Kế toán thương nghiệp.

Đầu năm học 1966 - 1967, Khoa Tài vụ - Kế toán các ngành kinh tế quốc dân tách ra thành hai khoa: Khoa Tài vụ các ngành (gồm các bộ môn Tài vụ Công nghiệp, Tài vụ Nông nghiệp, Tài vụ Kiến thiết cơ bản (XDCB), Tài vụ Thương nghiệp), Khoa Kế toán các ngành (gồm các bộ môn: Kế toán Công nghiệp, Kế toán Nông nghiệp, Kế toán Thương nghiệp, Kế toán XDCB).

Các Thế hệ Thầy cô giáo của Khoa TCDN

- Từ học kỳ hai năm học 1972 - 1973, Khoa Tài vụ các ngành hợp nhất với Khoa Tài chính Ngân sách thành Khoa Tài chính. Từ cuối năm học 1979 - 1980 Khoa Tài chính lại được tách ra thành lập hai Khoa là Khoa Tài chính các ngành kinh tế quốc dân - gọi tắt là Khoa Tài chính ngành (gồm bộ môn Tài chính Công nghiệp, Tài chính Nông nghiệp, Tài chính XDCB, Tài chính Thương nghiệp) và  Khoa Tài chính Ngân sách.

- Tháng 9 năm 1990, Khoa Tài chính ngành tiếp nhận thêm hai bộ môn mới là Bộ môn Tiền tệ - Tín dụng và Bộ môn Cấp phát và Cho vay đầu tư XDCB; chuyên ngành Kho bạc được hình thành và được nhà trường giao cho khoa Tài chính ngành quản lý.

- Từ tháng 8 năm 1992 Khoa Tài chính ngành tiếp nhận Bộ môn Bảo hiểm từ Khoa Tài chính Ngân sách. Các bộ môn trong Khoa được sắp xếp thành: Bộ môn TCDN, Bộ môn Tiền tệ - Tín dụng và Bộ môn Bảo hiểm.

- Từ tháng 11 năm 1994, theo quyết định số 1152/TC/QĐ/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Khoa Tài chính ngành được mang tên mới: Khoa Tài chính doanh nghiệp.

Tháng 2 năm 2000, Bộ môn Thị trường chứng khoán được tách ra từ Bộ môn TCDN.

Từ tháng 8/2001, cùng với sự ra đời của Học viện Tài chính, các Bộ môn Bảo hiểm, Thị trường chứng khoán và Tiền tệ - Tín dụng tách ra khỏi Khoa TCDN hình thành nên Khoa mới: Khoa Ngân hàng -Bảo hiểm; Khoa TCDN lúc này bao gồm 3 Bộ môn: TCDN; Kinh tế các ngành sản xuất và Quản lý kinh tế.

- Từ đầu năm học 2003 -2004, Bộ môn Kinh tế các ngành sản xuất chuyển về Khoa Quản trị kinh doanh, Khoa TCDN tiếp nhận Bộ môn Phân tích TCDN từ khoa Kế toán chuyển sang. Năm học 2004-2005, Bộ môn Quản lý kinh tế chuyển sang khoa Quản trị kinh doanh, Khoa TCDN tiếp nhận Bộ môn Định giá tài sản từ khoa Quản trị kinh doanh chuyển đến. Cơ cấu của Khoa TCDN với 3 Bộ môn ổn định từ đó đến nay.

Tập thể sư phạm Khoa TCDN ngày 8/3/2023

- Hiện nay, Khoa TCDN đảm nhiệm giảng dạy 21 môn học, quản lý hơn 90 lớp với khoảng 3.500 sinh viên chính quy các chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp; Phân tích Tài chính; Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản cùng với 60 NCS thuộc chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng và 15 NCS chuyên ngành Kế toán

Gần 60 năm qua, Khoa TCDN đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Từ chỗ ban đầu chỉ có không đến 10 người, đến nay (tại thời điểm tháng 4/2024) tổng số cán bộ, giáo viên trong Khoa đã lên tới 42 người. Đặc biệt, hiện nay khoa có 18 giáo viên có thể đảm nhiệm giảng dạy các môn học nghiệp vụ bằng tiếng Anh. Hàng năm, số sinh viên tốt nghiệp hệ đại học chính quy các chuyên ngành do khoa quản lý vào khoảng từ 700 - 900 người. Khoa đã tham gia đào tạo hàng vạn Thạc sĩ các chuyên ngành Tài chính – ngân hàng và Kế toán và gần 100 Tiến sĩ chuyên ngành Tài chính –Ngân hàng cho đất nước. Nhiều cựu sinh viên của khoa hiện đang đảm nhiệm những trọng trách quan trọng trong bộ máy quản lý –lãnh đạo của đất nước từ Trung ương đến Địa phương, góp phần làm rạng danh truyền thống của Học viện Tài chính nói chung và của Khoa TCDN nói riêng.

Các thế hệ Thầy cô giáo Khoa Tài chính doanh nghiệp tại Lễ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11

 

3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KHOA

Khoa TCDN có chức năng, nhiệm vụ tham gia quá trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ trình độ đại học và sau đại học về lĩnh vực Kinh tế, Tài chính - kế toán, Quản trị kinh doanh, Hệ thống thông tin quản lý và Ngôn ngữ Anh góp phần thực hiện sứ mạng: ”Cung cấp các sản phẩm đào tạo và nghiên cứu khoa học về Kinh tế, Tài chính – Kế toán chất lượng cao cho xã hội” của Học viện Tài chính. Cụ thể như sau:

- Về đào tạo, bồi dưỡng: Khoa tham gia đào tạo nguồn nhân lực tài chính ở các trình độ: Cử nhân, Thạc sỹ, Tiến sỹ của tất cả các ngành và chuyên ngành đào tạo của Học viện Tài chính. Đồng thời, Khoa trực tiếp đào tạo bậc Cử nhân của 3 chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp; Phân tích tài chính; Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản. Trong đó, đào tạo Cử nhân chất lượng cao 2 chuyên ngành là Tài chính doanh nghiệp và Phân tích Tài chính. Khoa còn tham gia đào tạo bồi dưỡng kiến thức về TCDN, Thẩm định giá tài sản, Kinh doanh Bất động sản, Phân tích tài chính cho các DN và các đơn vị bên ngoài Học viện.

GS.TS.NGND.Nguyễn Trọng Cơ – Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Học viện Tài chính chụp ảnh lưu niệm cùng với CBVC của Khoa TCDN

 

- Về nghiên cứu khoa học: Khoa thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ phục vụ cho đào tạo của Học viện và phục vụ cho các DN, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội về kinh tế - tài chính trong phạm vi cả nước.

PGS.TS.NGUT.Trương Thị Thủy - Phó bí thư Đảng ủy, Phó Giám đốc Học viện cùng các đại biểu và CBVC của Khoa TCDN chụp ảnh lưu niệm

 tại HTKH GV của Khoa.

- Về quản lý sinh viên, học viên: Khoa được giao quản lý sinh viên hệ đại học chính quy tập trung với số lượng sinh viên của cả 4 khóa bình quân khoảng 3500 sinh viên, trong đó có hơn 1.000 sinh viên hệ đào tạo chất lượng cao, quản lý nghiên cứu sinh sinh hoạt chuyên môn của 3 chuyên ngành: TCDN, PTTC, TĐG&KDBĐS với tổng số 60 NCS.

GS.TS.NGND.Nguyễn Trọng Cơ- Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Học viện và PGS.TS.Vũ Văn Ninh – Trưởng Khoa TCDN tặng giấy khen và phần thưởng cho SV đạt danh hiệu SV xuất sắc

4. CÁC BỘ MÔN VÀ MÔN HỌC TRONG KHOA

- Khoa TCDN hiện có 3 Bộ môn nghiệp vụ chuyên ngành là: Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Bộ môn Định giá tài sản, Bộ môn Phân tích Tài chính.

- Các môn học do Khoa đảm nhiệm giảng dạy là 21 môn, bao gồm:

+ Môn học Tài chính doanh nghiệp;

+ Môn học Tài chính Tập đoàn kinh tế;

+ Môn học Tài chính doanh nghiệp thực hành;

+ Môn học Quản lý nhà nước về doanh nghiệp;

+ Môn học Quản lý nhà nước về KHCN;

+ Môn học Quản trị tài chính doanh nghiệp;

+ Môn học Nguyên lý thẩm định giá;

+ Môn học Thẩm định giá bất động sản;

+ Môn học Thẩm định giá máy, thiết bị và tài sản vô hình;

+ Môn học Thẩm định giá doanh nghiệp;

+ Môn học Thị trường Bất động sản;

+ Môn học Kinh doanh bất động sản;

+ Môn học Lý thuyết phân tích tài chính;

+ Môn học Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp;

+ Môn học Phân tích Tài chính doanh nghiệp;

+ Môn học Phân tích Kinh tế;

+ Môn học Phân tích tài chính tập đoàn;

+ Môn học Phân tích tài chính tổ chức tín dụng;

+ Môn học Phân tích tài chính nhà nước;

+ Môn học Kinh doanh, công nghệ và Tài chính;

+ Môn học Giám sát tài chính.

5. LÃNH ĐẠO KHOA, BỘ MÔN HIỆN NAY

5.1. Ban chủ nhiệm Khoa

Chức vụ

Học và tên

Học vị

ĐT

Email

Trưởng khoa

Vũ Văn Ninh

PGS.TS

0913.005.865

vuvanninh@hvtc.edu.vn

Phó trưởng khoa

Đoàn Hương Quỳnh

PGS.TS

0912.401.986

doanhuongquynh@hvtc.edu.vn

Phó trưởng khoa

Nguyễn Thị Thanh

TS

0971.803.666

nguyenthithanh@hvtc.edu.vn

 

 

Trưởng khoa:

PGS.TS. Vũ Văn Ninh

Phó trưởng khoa:

PGS.TS. Đoàn Hương Quỳnh

Phó trưởng khoa:

  TS.Nguyễn Thị Thanh

5.2 Hội đồng khoa học Khoa:

+ PGS,TS. Vũ Văn Ninh - Chủ tịch

+ PGS,TS.Đoàn Hương Quỳnh - Phó chủ tịch

+ PGS,TS.Nguyễn Thị Hà – Thư ký

+ PGS.TS.Nguyễn Hồ Phi Hà – Uỷ viên

+ TS.Nguyễn Thị Thanh - Ủy viên

5.3. Bộ môn Tài chính doanh nghiệp

- Tr­ưởng Bộ môn: PGS.TS. Đoàn Hương Quỳnh

- Phó tr­ưởng Bộ môn:

1. PGS.TS. Phạm Thị Thanh Hòa

2.TS. Đặng Phương Mai

5.4. Bộ môn Định giá tài sản

- Tr­ưởng Bộ môn: PGS.TS.Nguyễn Hồ Phi Hà

- Phó tr­ưởng Bộ môn: TS.Trần Thị Thanh Hà

5.5. Bộ môn Phân tích Tài chính

- Tr­ưởng Bộ môn: TS. Nguyễn Thị Thanh

- Phó tr­ưởng Bộ môn:

1. TS.Hoàng Thị Thu Hường

2. TS. Nguyễn Hữu Tân

6. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN CỦA KHOA

Tổng số cán bộ viên chức của Khoa (3/2024) là 42 người với 40 GV và 02 cán bộ VPK. Trong số giáo viên cơ hữu của Khoa có:

- Nhà giáo ưu tú: 02

- Phó Giáo sư, tiến sỹ: 05 ( tỷ lệ 12,5%)

- Giảng viên cao cấp: 05 (tỷ lệ 12,5%)

- Giảng viên chính: 25 (tỷ lệ 62,5%)

- Tiến sỹ kinh tế: 29 (72,5%)

- Thạc sỹ kinh tế: 11 (27,5%)

- Nghiên cứu sinh: 4 (10%)

7. CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TRONG KHOA

7.1. Chi ủy Chi bộ Khoa

- PGS.TS. Vũ Văn Ninh- Bí thư

- PGS.TS. Đoàn Hương Quỳnh - Ủy viên

- TS.Nguyễn Thị Thanh- Ủy viên

- PGS.TS.Nguyễn Hồ Phi Hà- Ủy viên

7.2. Công đoàn Khoa

- TS.Lâm Thị Thanh Huyền - Chủ tịch CĐ

- TS. Bạch Thị Thanh Hà - Phó chủ tịch CĐ

- TS. Hoàng Thị Thu Hường- Ủy viên

7.3. Liên chi đoàn và CĐGV

- TS. Phạm Minh Đức- Bí thư LCĐ

- TS. Nguyễn Hữu Tân - Phó Bí thư LCĐ

- TS. Hồ Quỳnh Anh - Bí thư CĐGV

8. THÀNH TÍCH THI ĐUA- KHEN THƯỞNG

Do những đóng góp to lớn vào sự phát triển của ngành Tài chính và sự nghiệp giáo dục đào tạo, Khoa TCDN và các BM trong Khoa đã vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng nhiều phần thưởng cao quý:

- Tập thể Khoa được tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhất vào năm 2021, Huân chương lao động hạng Nhì năm 2010, Huân chương lao động hạng Ba năm 2004 và 2 lần được tặng Cờ thi đua của Bộ Tài chính vào các năm học 2005 -2006 và 2008 - 2009.

- Hai Bộ môn: TCDN, Phân tích Tài chính của Khoa đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.

- Có 02 GV của Khoa được tặng Huân chương lao động hạng Nhì, 11 GV được tặng thưởng huân chương lao động hạng Ba và 15 GV được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; nhiều GV được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo,.v.v.

- 01 giáo viên của khoa được trao tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân; 8 giáo viên khác được trao tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú; 1 giáo viên của khoa được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.

Thầy cô giáo của Khoa tại Lễ kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam 20-11

 

9. GIỚI THIỆU CÁC CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO CỦA KHOA

9.1. Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp

Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là chuyên ngành thuộc ngành Tài chính - Ngân hàng. Sự ra đời của chuyên ngành gắn với sự hình thành, phát triển của Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) và xuất phát từ đòi hỏi của công tác quản lý tài chính trong các doanh nghiệp.

Theo cách hiểu đơn giản nhất, có thể hình dung: để hình thành và đi vào hoạt động, mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu,.. nhằm đáp ứng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó, hàng loạt các câu hỏi sẽ được đặt ra như: doanh nghiệp cần bao nhiêu tiền để đầu tư vào các máy móc, thiết bị và vật tư kể trên? Số tiền đó được huy động từ đâu và bằng cách nào? Số tiền đó sẽ được đầu tư và sử dụng như thế nào? số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được phân phối như thế nào? v.v. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, sự phát triển đa dạng các mối quan hệ tài chính, sẽ nảy sinh nhiều câu hỏi khác liên quan đến quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp chính là chuyên ngành sẽ đào tạo ra nguồn nhân lực tài chính - các cán bộ làm công tác quản trị tài chính trong các doanh nghiệp, để giúp các doanh nghiệp giải quyết các câu hỏi đặt ra kể trên.

Những sinh viên của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp sẽ trở thành một nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp, hoặc cao hơn là một giám đốc tài chính doanh nghiệp (CFO- Chief Financial Officer). Giám đốc tài chính (CFO) có thể được hiểu như người đứng đầu bộ máy quản lý tài chính của doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về tổ chức công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Công việc của một CFO có thể được gói gọn lại trong việc chịu trách nhiệm đưa ra ba quyết định tài chính chủ yếu và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính của doanh nghiệp, đó là: Quyết định đầu tư vốn; Quyết định huy động vốn và Quyết định phân phối lợi nhuận. Mục tiêu chung để đưa ra các quyết định tài chính nêu trên có thể tóm lược trong một cụm từ đó là “Tối đa hóa giá trị”, nghĩa là các quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định phân phối lợi nhuận phải dẫn đến kết quả là làm gia tăng giá trị tối đa phần vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp.

Để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ đó, giám đốc tài chính là người phải tổ chức bộ máy quản lý tài chính, tiến hành các công việc nghiên cứu, phân tích và xử lý các các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính cũng là người phải xây dựng các kế hoạch tài chính như kế hoạch về nhu cầu vốn, kế hoạch huy động vốn và kế hoạch khai thác, sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả; định hướng phân phối lợi nhuận đảm bảo hài hòa lợi ích; thực hiện dự báo rủi ro và tổ chức quản trị rủi ro tài chính trong quá trình doanh nghiệp của mình hoạt động. Ngoài ra, Giám đốc tài chính còn phải kiểm soát việc sử dụng tài sản trong công ty, tránh xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí và không đúng mục đích…

Tóm lại, chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là chuyên ngành đào tạo sinh viên để trở thành nhà quản trị tài chính và cao hơn là giám đốc tài chính trong doanh nghiệp.

Cuộc thi thường niên “Giám đốc tài chính tương lai - CFO” là sân chơi trí tuệ, bổ ích dành cho SV chuyên ngành TCDN

* Mục tiêu đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là đào tạo cử nhân kinh tế có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với xã hội, nắm vững các kiến thức cơ bản và toàn diện về chính trị - kinh tế - xã hội, có trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Người học sau khi tốt nghiệp nắm vững kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng; am hiểu cấu trúc, cơ chế vận hành và quản lý của hệ thống tài chính; có tư duy sáng tạo và logic; có khả năng nghiên cứu độc lập, phân tích, đánh giá và hoạch định các chính sách liên quan đến Tài chính doanh nghiệp. Có kỹ năng thực hành thành thạo về chuyên môn, có tính kỷ luật và chuyên nghiệp; có các kỹ năng cần thiết; có khả năng thích ứng nhanh với môi trường làm việc trong nước và quốc tế.

* Về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành TCDN

Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp, sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đạt được chuẩn đầu ra về chuyên môn như sau:

a.Về kiến thức:

- Kiến thức giáo dục đại cương

+ Vận dụng được các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế.

+ Nắm vững những kiến thức cơ bản về Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để vận dụng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi công việc được giao.

+ Trang bị thế giới quan, nhân sinh quan theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, có quan điểm và nguyên tắc phân tích, đánh giá các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội một các logic, khách quan, tích cực và tiến bộ.

+ Nắm vững những nội dung cơ bản về giáo dục QP&AN của Việt Nam trong điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước.

+ Vận dụng tốt kiến thức cơ bản về giáo dục thể chất, rèn luyện, nâng cao thể lực đáp ứng tốt yêu cầu học tập và làm việc trong bối cảnh hội nhập lao động quốc tế.

- Kiến thức cơ sở khối ngành

+ Giúp cho sinh viên nắm bắt được những nội dung lý thuyết cơ bản của nguyên lý kinh tế học, các vấn đề chính sách liên quan đến hoạt động của từng thị trường trong việc ra quyết định của các chủ thể kinh tế, giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.

+ Cung cấp cho sinh viên thấy được bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế, nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, đề cập đến các vấn đề kinh tế diễn ra hàng ngày cùng các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.

- Kiến thức ngành và chuyên ngành

+ Hiểu biết đầy đủ bản chất các quy luật kinh tế-tài chính trong nền kinh tế.

+ Nắm vững cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước và vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp vào thực tiễn.

+ Có khả năng phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng; Có khả năng tự cập nhật những vấn đề mới và những thay đổi trong các lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng để phục vụ cho công tác chuyên môn.

+ Nắm vững đầy đủ, toàn diện và hệ thống các kiến thức bổ trợ  chuyên ngành và có khả năng tự cập nhật kiến thức để phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực khác như: kinh tế, tài chính- ngân hàng, kế toán, quản trị kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý.

+ Có kiến thức tổng hợp, toàn diện và hệ thống kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp như: Tài chính doanh nghệp, Phân tích tài chính doanh nghệp,....

+ Có kiến thức cơ bản và nắm vững kiến thức được đào tạo, tự cập nhật các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp và các lĩnh vực khác

+ Sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ công việc được đảm nhận.

b. Về kỹ năng:

- Kỹ năng cứng

+ Có kỹ năng phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp

+ Có kỹ năng đánh giá, phản biện các vấn đề chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp.

+ Có kỹ năng tham mưu, tư vấn chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp.

+ Có kỹ năng khởi nghiệp và tạo việc làm cho người khác trong ngành Tài chính – Ngân hàng, lĩnh vực Tài chính doanh nghiệp hoặc các lĩnh vực liên quan khác.

+ Trình độ ngoại ngữ của sinh viên hệ chính quy đạt 450 TOEIC hoặc tương đương; đạt trình độ bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 hoặc tương đương.

+ Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo Khoản 1, điều 2, Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 (gồm các modul cụ thể sau: (i) Hiểu biết về CNTT cơ bản; (ii) Sử dụng máy tính cơ bản; (iii) Xử lý văn bản cơ bản; (iv) Sử dụng bảng tính cơ bản; (v) Sử dụng trình chiếu cơ bản; (vi) Sử dụng Internet cơ bản) hoặc các chứng chỉ tương đương.

- Kỹ năng mềm

+ Có kỹ năng truyền đạt vấn đề: giao tiếp và thuyết trình, ứng xử, soạn thảo văn bản…

+ Có kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề phức tạp: làm việc nhóm; làm việc độc lập; và thiết lập duy trì các mối quan hệ để giải quyết tốt công việc liên quan…

+ Có kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi: tự học và sáng tạo; tiếp cận và khai thác các nguồn thông tin, hệ thống các văn bản pháp luật phục vụ công việc chuyên môn…

c. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm

- Về năng lực tự chủ

+ Có ý thức, trách nhiệm công dân, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.

+ Có đạo đức tốt, trung thực, khách quan và công tâm khi giải quyết công việc; Tự tin và kiên trì theo đuổi mục tiêu

- Về  trách nhiệm

+ Có trách nhiệm đối với công việc, tổ chức và xã hội.

+ Tuân thủ chuẩn mực đạo đức chung về nghề nghiệp. Có tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp, tính kỷ luật cao. Chủ động, sẵn sàng hội nhập thị trường lao động khu vực và quốc tế.

Sinh viên chuyên ngành TCDN được đi thăm quan, khảo sát thực tế  tại công ty Honda Việt Nam

* Về nội dung đào tạo chuyên ngành TCDN

Để đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cần thiết cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, ngoài phần kiến thức giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là hai khối kiến thức: Kiến thức cơ sở ngành và Kiến thức chuyên ngành.

- Về khối kiến thức cơ sở ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học chủ yếu như: Nguyên lý kế toán, Pháp luật kinh tế, Tài chính tiền tệ, Nguyên lý thống kê, Tin học ứng dụng, Quản lý tài chính công, Thuế, Bảo hiểm, Hải quan, Tài chính quốc tế, Quản trị ngân hàng thương mại, Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán, Định giá tài sản, Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Quản trị kinh doanh, Thống kế doanh nghiệp, Quản lý dự án, Kiểm toán, Kinh tế lượng…

- Về khối kiến thức chuyên ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học về chuyên ngành là: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp thực hành, Phân tích tài chính doanh nghiệp…

* Về vị trí công tác sau khi sinh viên chuyên ngành TCDN tốt nghiệp ra trường

Tính đến nay, Học viện Tài chính đã có gần 60 năm đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp với hàng vạn sinh viên đã tốt nghiệp các hệ đào tạo Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Nhiều cựu sinh viên của chuyên ngành tài chính doanh nghiệp hiện đang đảm nhiệm các vị trí then chốt ở các Cơ quan quản lý nhà nước,  các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty và các doanh nghiệp. Nhiều người đang giữ các trọng trách như: Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc nhà nước, Cục Trưởng Cục Thuế, Tổng giám đốc hoặc Kế toán Trưởng, Trưởng phòng Tài chính của nhiều Tập đoàn, Tổng công ty và doanh nghiệp. Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng lựa chọn nơi làm việc là rất rộng lớn, cụ thể có thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí công tác khác nhau như sau:

- Làm việc tại các cơ quan quản lý Nhà nước, như: Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Cục Tài chính doanh nghiệp; Uỷ ban quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp; Sở Tài chính, Cục Thuế và Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố; Phòng Tài chính, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các quận - huyện; các Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. thuộc các Bộ, Ban, Ngành; v.v.

- Làm việc tại khu vực các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Làm công tác quản trị tài chính tại Ban Tài chính - Kế toán; Ban đầu tư của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty; Phòng Tài chính - Kế toán của các công ty, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, làm kiểm soát viên Ban kiểm soát của các doanh nghiệp.

- Làm việc tại các doanh nghiệp tài chính như: Các Ngân hàng thương mại; Công ty Bảo hiểm; Công ty chứng khoán; Quỹ đầu tư; Công ty Tài chính; Công ty Kiểm toán; Công ty Thẩm định giá; Sở Giao dịch chứng khoán,.. đảm nhận các công việc như: Thẩm định tài chính dự án đầu tư hoặc cho vay vốn; quản trị rủi ro của các hoạt động và dự án đầu tư của doanh nghiệp; triển khai các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ tài chính ở các tổ chức tài chính-tín dụng và ngân hàng; trở thành các nhà môi giới đầu tư trên thị trường chứng khoán; các chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty chứng khoán, công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán v.v.

- Làm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học như: Làm Giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng; làm Nghiên cứu viên tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Kinh tế  - Tài chính - Ngân hàng nói chung và Tài chính doanh nghiệp nói riêng.

Bộ môn TCDN tổ chức báo cáo thực tế cho SV chuyên ngành TCDN

*Về triển vọng và cơ hội nghề nghiệp đối với sinh viên chuyên ngành TCDN

Thực tế chứng minh rằng, vai trò của Giám đốc tài chính hoàn toàn khác với Kế toán trưởng; có rất nhiều nhiệm vụ của giám đốc tài chính mà kế toán trưởng không thể thực hiện được. Ở các nước phát triển, Giám đốc tài chính là một chức danh không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng mạnh mẽ, đối với những công ty có quy mô lớn, do các nghiệp vụ tài chính khá đa dạng, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính diễn ra thường xuyên, nên các công ty này thường bổ nhiệm một Nhà quản trị tài chính chuyên trách được gọi là Giám đốc tài chính- CFO. Giám đốc tài chính là một thành viên trong Ban Giám đốc của công ty và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về quản lý tài chính của doanh nghiệp; cụ thể giám đốc tài chính sẽ trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và điều hành các công việc của bộ phận kế toán và công việc của bộ phận tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc duy trì nền tảng tài chính vững mạnh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Giám đốc tài chính sẽ tham gia sâu vào việc hoạch định các chính sách và các chiến lược tài chính, đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp. Ở thời điểm khủng hoảng và suy thoái kinh tế hiện nay, giữa những khó khăn tài chính ở cả môi trường kinh tế vĩ mô lẫn trong phạm vi doanh nghiệp, Giám đốc tài chính có vai trò quyết định trong chiến lược kiểm soát dòng tiền, quản trị rủi ro, từng bước hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng

Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có rất ít doanh nghiệp có chức danh Giám đốc tài chính theo đúng nghĩa khoa học của vị trí này và phần lớn các CFO đều chưa được đào tạo bài bản, ít được cập nhật thường xuyên kiến thức quản trị tài chính hiện đại. Mặt khác, thị trường tài chính ở nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, nên các Giám đốc tài chính cũng chưa có điều kiện để phát huy hết khả năng của mình. Tại nhiều doanh nghiệp còn có sự nhầm lẫn giữa chức danh Giám đốc tài chính với chức danh Kế toán trưởng. Do đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp, nên trong cơ cấu bộ máy tổ chức của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không xác lập chức danh Giám đốc tài chính. Vai trò của Giám đốc tài chính được đặt lên vai của Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu Giám đốc tài chính đồng nghĩa với việc thiếu một cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp nhằm thường xuyên đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Trong nhiều trường hợp, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị hoàn toàn không nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi phát hiện ra những dấu hiệu xấu như: hàng tồn kho ứ đọng nhiều, nợ khó đòi tăng lên quá mức cho phép, nợ phải trả cộng dồn quá cao, hiệu quả kinh doanh thấp và mất cân đối dòng tiền... thì đã trở nên quá muộn. Ở góc độ doanh nghiệp, vai trò quan trọng của CFO ngày nay là không thể phủ nhận được, kể cả đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thậm chí, cho dù một doanh nghiệp có chiến lược phát triển tốt và đang kinh doanh thành công thì vẫn có thể rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính và dẫn đến phá sản nếu không có một CFO làm tốt công tác quản trị tài chính.

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, với xu thế hội nhập kinh tế - tài chính ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ với các quốc gia trên thế giới; cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng, công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt với mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã xác định phấn đấu đến năm 2025 cả nước sẽ có khoảng hai triệu doanh nghiệp, cộng với với tinh thần quốc gia khởi nghiệp, vai trò của giám đốc tài chính doanh nghiệp ngày càng được khẳng định và coi trọng đúng mức trong bộ máy quản trị doanh nghiệp; vậy nên nhu cầu nguồn nhân lực quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Đây chính là cơ hội tiềm năng để các sinh viên chuyên ngành TCDN chẳng những không lo bị thất nghiệp mà còn có thêm cơ hội để tiếp cận với những đỉnh cao của một nghề nghiệp thuộc vào loại phức tạp nhất trong kỹ năng quản trị doanh nghiệp.

Thầy cô giáo, cán bộ hướng dẫn khoa học và NCS của BM TCDN & BM ĐGTS tại Hội nghị gặp mặt NCS năm 2022

Đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp do Học viện Tài chính đào tạo trong gần 60 năm qua, theo thống kê sơ bộ của Khoa TCDN, tính đến nay số sinh viên của chuyên ngành TCDN hiện đang công tác rải đều khắp tại các doanh nghiệp, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước, đặc biệt là có khả năng thăng tiến và thành đạt trên các cương vị công tác chuyên môn được giao.

9.2. Chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh Bất động sản

Chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh BĐS chính thức được thành lập và đào tạo tại Học viện Tài chính năm 2003, theo yêu cầu cấp bách của nhà nước về công tác quản lý giá, theo nhu cầu tự thân của các doanh nghiệp và cá nhân trong bước phát triển mới của kinh tế thị trường ở nước ta.

Xây dựng cơ chế thị trường là để thị trường tự định giá, là để tận dụng tính độc lập, khách quan của thị trường. Nhưng giá cả thị trường không phải lúc nào cũng là giá đúng, không phải lúc nào cũng đủ tin cậy để ra các quyết định.  

Nhà nước luôn là khách hàng lớn nhất của các doanh nghiệp. Mỗi ngày có hàng vạn tài sản được đầu tư, mua sắm nhằm trang bị cho các cơ quan, công sở, cho nhu cầu an ninh, quốc phòng, kinh tế, xã hội... Nhu cầu thẩm định mức giá hợp lý của các tài sản này nhằm chống thất thoát tiền thuế của dân là rất lớn.

Hàng vạn tổ chức, cá nhân thành đạt và nổi lên một cách ngoạn mục nhờ vào chứng khoán hay bất động sản. Nhưng cũng không ít cá nhân và tổ chức trở nên khánh kiệt, phá sản do bong bóng tài sản gây nên. Giá cả của hầu hết hàng hóa, dịch vụ nhiều khi thái quá. Thị trường đôi khi hưng phấn quá mức, lúc khác lại bi quan quá mức. Cơ chế thị trường, mở ra nhiều cơ hội, nhưng mỗi tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phải cập nhật được những kiến thức mới nhằm dự phòng và chống đỡ  một cách tốt nhất với những rủi ro mới nẩy sinh trong cơ chế thị trường. Chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản tại Học viện Tài chính ra đời trong bối cảnh đó.

CLB Thẩm định giá và kinh doanh BĐS là một sân chơi trí tuệ, bổ ích dành cho SV chuyên ngành Thẩm định giá và KD BĐS.

*Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành

Chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản đào tạo các cử nhân kinh tế có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với xã hội, nắm vững các kiến thức cơ bản và toàn diện về chính trị - kinh tế - xã hội, có trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Người học sau khi tốt nghiệp nắm vững kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng; am hiểu cấu trúc, cơ chế vận hành và quản lý của hệ thống tài chính; có tư duy sáng tạo và logic; có khả năng nghiên cứu độc lập, phân tích, đánh giá và hoạch định các chính sách liên quan đến Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản. Có kỹ năng thực hành thành thạo về chuyên môn, có tính kỷ luật và chuyên nghiệp; có các kỹ năng cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ về Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản; có khả năng thích ứng nhanh với môi trường làm việc trong nước và quốc tế.

*Chuẩn đầu ra của chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản

 Bằng tốt nghiệp chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản tại Học viện Tài chính yêu cầu chuẩn đầu ra như sau:

a. Về kiến thức:

- Kiến thức giáo dục đại cương

+ Vận dụng được các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế.

+ Nắm vững những kiến thức cơ bản về Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để vận dụng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi công việc được giao.

+ Trang bị thế giới quan, nhân sinh quan theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, có quan điểm và nguyên tắc phân tích, đánh giá các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội một các logic, khách quan, tích cực và tiến bộ.

+ Nắm vững những nội dung cơ bản về giáo dục QP-AN của Việt Nam trong điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước.

+ Vận dụng tốt kiến thức cơ bản về giáo dục thể chất, rèn luyện, nâng cao thể lực đáp ứng tốt yêu cầu học tập và làm việc trong bối cảnh hội nhập lao động quốc tế

- Kiến thức cơ sở khối ngành

+ Giúp cho sinh viên nắm bắt được những nội dung lý thuyết cơ bản của nguyên lý kinh tế học, các vấn đề chính sách liên quan đến hoạt động của từng thị trường trong việc ra quyết định của các chủ thể kinh tế, giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.

+ Cung cấp cho sinh viên thấy được bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế, nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, đề cập đến các vấn đề kinh tế diễn ra hàng ngày cùng các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.

- Kiến thức ngành và chuyên ngành

+ Hiểu biết đầy đủ bản chất các quy luật kinh tế - tài chính trong nền kinh tế.

 + Nắm vững cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước và vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp vào thực tiễn.

+ Có khả năng phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng; Có khả năng tự cập nhật những vấn đề mới và những thay đổi trong các lĩnh vực để phục vụ cho công tác chuyên môn.

+ Nắm vững đầy đủ, toàn diện và hệ thống các kiến thức bổ trợ chuyên ngành và có khả năng tự cập nhật kiến thức để phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực khác như: kinh tế, kế toán, quản trị kinh doanh, hệ thống thông tin quản lý.

+ Có kiến thức tổng hợp, toàn diện và hệ thống kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản như: Nguyên lý thẩm định giá, Thẩm định giá bất động sản, Thẩm định giá máy móc thiết bị và tài sản vô hình, Thẩm định giá doanh nghiệp, Kinh doanh bất động sản,…

+ Có kiến thức cơ bản và nắm vững kiến thức được đào tạo, tự cập nhật các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản, ngành Tài chính – Ngân hàng và các lĩnh vực khác.

+ Sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ công việc được đảm nhận.

b. Về kỹ năng:

- Kỹ năng cứng

+ Có kỹ năng phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến lĩnh vực Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản.

+ Có kỹ năng đánh giá, phản biện các vấn đề chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản.

+ Có kỹ năng tham mưu, tư vấn chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản

+ Có kỹ năng khởi nghiệp và tạo việc làm cho người khác trong ngành Tài chính – Ngân hàng, lĩnh vực Thẩm định giá & kinh doanh bất động sản hoặc các lĩnh vực liên quan khác.

+ Trình độ ngoại ngữ của sinh viên hệ chính quy đạt 450 TOEIC hoặc tương đương; đạt trình độ bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 hoặc tương đương.

+ Sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo Khoản 1, điều 2, Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 (gồm các modul cụ thể sau: (i) Hiểu biết về CNTT cơ bản; (ii) Sử dụng máy tính cơ bản; (iii) Xử lý văn bản cơ bản; (iv) Sử dụng bảng tính cơ bản; (v) Sử dụng trình chiếu cơ bản; (vi) Sử dụng Internet cơ bản) hoặc các chứng chỉ tương đương.

- Kỹ năng mềm

+ Có kỹ năng truyền đạt vấn đề: giao tiếp và thuyết trình, ứng xử, soạn thảo văn bản…

+ Có kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề phức tạp: làm việc nhóm; làm việc độc lập; và thiết lập duy trì các mối quan hệ để giải quyết tốt công việc liên quan…

+ Có kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi: tự học và sáng tạo; tiếp cận và khai thác các nguồn thông tin, hệ thống các văn bản pháp luật phục vụ công việc chuyên môn…

c. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm

- Về năng lực tự chủ

+ Có ý thức, trách nhiệm công dân, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.

+ Có đạo đức tốt, trung thực, khách quan và công tâm khi giải quyết công việc; Tự tin và kiên trì theo đuổi mục tiêu.

- Về  trách nhiệm

+ Có trách nhiệm đối với công việc, tổ chức và xã hội.

+ Tuân thủ chuẩn mực đạo đức chung về nghề nghiệp. Có tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp, tính kỷ luật cao. Chủ động, sẵn sàng hội nhập thị trường lao động khu vực và quốc tế.

 

Thây cô giáo và SV chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh BĐS đi thăm quan khảo sát thực tế tại Trung tâm thực hành kinh doanh Bất động sản tại Tân Long Land

 

* Cơ hội nghề nghiệp chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh BĐS

Cho đến nay có thể chủ quan để khẳng định rằng: hầu hết sinh viên chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản của Học viện Tài chính đã ra trường đều có việc làm đúng ngành nghề đào tạo, được xã hội thừa nhận và đánh giá cao. Sinh viên tốt nghiệp có thể đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau trong một tổ chức.

- Đối với khu vực quản lý nhà nước: có các Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường;  các  Bộ, Sở Xây dựng;  Bộ Tài chính, Cục quản lý giá Bộ Tài Chính, Viện nghiên cứu thị trường giá cả, Ủy Ban chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ chí minh, Trung tâm lưu ký chứng khoán... Đó là những nơi có công tác quản lý nhà nước về hoạt động về định giá tài sản, máy móc thiết bị, bất động sản, kinh doanh bất động sản và đánh giá doanh nghiệp.

- Đối với khu vực doanh nghiệp :  các công ty thẩm định giá chuyên nghiệp; bộ phận thẩm định tài sản thế chấp và thẩm định tín dụng trong các ngân hàng; các công ty kiểm toán;  các doanh nghiệp kinh doanh, quản lý, môi giới bất động sản, Tổng công ty kinh doanh vốn nhà nước, công ty mua bán nợ...

Ngoài ra, nếu thực sự say sưa, tâm huyết nghề nghiệp, với những kiến thức và kỹ năng được đào tạo, sinh viên ra trường hoàn toàn có thể tự trả lương và tự gánh chịu rủi ro cho mình mà không cần phải đi tìm việc ở bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức nào khác. Đây là điều đã góp phần quan trọng làm nên "Thương hiệu" và đóng góp vào "giá trị" của chuyên ngành Thẩm định giá và kinh doanh bất động sản của Học viện Tài chính.

Thầy và Trò chuyên ngành Thẩm định giá và Kinh doanh Bất động sản chụp ảnh lưu niệm cùng GS.TSKH Đặng Hùng Võ, các DN và cựu SV

9.3. Chuyên ngành Phân tích tài chính

Chuyên ngành Phân tích tài chính là chuyên ngành thuộc ngành Tài chính - Ngân hàng. Sự ra đời của chuyên ngành xuất phát từ đòi hỏi của công tác quản lý tài chính trong các đơn vị (Doanh nghiệp, Tổ chức tín dụng, Đơn vị sự nghiệp, Cơ quan quản lý nhà nước...) của thời đại công nghệ số 4.0. Chương trình đào tạo cử nhân kinh tế - chuyên ngành Phân tích Tài chính là chương trình được thiết kế tiếp cận với chương trình học thuật và hành nghề chuẩn quốc tế theo chứng chỉ CFA – Phân tích tài chính chuyên nghiệp đối với hệ đào tạo đại trà và định hướng thêm chương trình học thuật và hành nghề quốc tế theo chứng chỉ CFAB – Tài chính, kinh doanh và công nghệ của ICAEW - Hiệp hội Kế toán công chứng Anh và xứ Uên cho hệ đào tạo chất lượng cao. Sinh viên chuyên ngành Phân tích tài chính được trang bị kiến thức hiện đại nhất để sẵn sàng tiếp cận đến chứng chỉ CFA của Úc và của Mỹ, chứng chỉ CFAB của Anh, khả năng giao dịch, đàm phán bằng tiếng Anh chuyên ngành tốt để trở thành công dân toàn cầu, hành nghề Phân tích tài chính chuyên nghiệp với chứng chỉ CFA; hành nghề quản trị Tài chính, kinh doanh và công nghệ với chứng chỉ CFAB …

Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích Tài chính có thể làm việc tại doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế đa quốc gia, các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tài chính, các cơ sở giáo dục đại học, các Viện nghiên cứu chính sách kinh tế, các Bộ, Ban, ngành của chính phủ và tổ chức phi chính phủ, trở thành các chuyên gia phân tích tài chính của các tổ chức tài chính, quỹ đầu tư tài chính trong và ngoài nước…tham mưu, cố vấn, trợ lý cho các nhà quản lý các cấp…

Cuộc thi thường niên “Phân tích đầu tư tài chính” tạo cơ hội cho SV được trải nghiệp phân tích thật, đầu tư thật gắn với phương châm học đi đôi với hành

 

* Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Phân tích tài chính

Mục tiêu của chuyên ngành Phân tích tài chính là đào tạo cử nhân kinh tế có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với xã hội, nắm vững các kiến thức cơ bản và toàn diện về chính trị - kinh tế - xã hội, có trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Người học sau khi tốt nghiệp nắm vững kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Phân tích tài chính thuộc ngành Tài chính – Ngân hàng.; am hiểu cấu trúc, cơ chế vận hành và quản lý của hệ thống tài chính; có tư duy sáng tạo và logic; có khả năng nghiên cứu độc lập, phân tích, đánh giá, hoạch định các chính sách và giải quyết các vấn đề liên quan đến Phân tích tài chính. Có kỹ năng thực hành thành thạo về chuyên môn, có tính kỷ luật và chuyên nghiệp; có các kỹ năng cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ về Phân tích tài chính; có khả năng thích ứng nhanh với môi trường làm việc trong nước và quốc tế.

Sinh viên chuyên ngành PTTC đi thăm quan và trải nghiệm tại phòng họp Ban Giám đốc của FTEL

*Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành Phân tích tài chính

Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Phân tích tài chính, sau khi tốt nghiệp ra trường sẽ đạt được chuẩn đầu ra như sau:

a. Về kiến thức:

- Kiến thức giáo dục đại cương

+ Vận dụng được các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ chương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào thực tế

+ Nắm vững những kiến thức cơ bản về Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn để vận dụng nghiên cứu, giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi công việc được giao.

+ Trang bị thế giới quan, nhân sinh quan theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, có quan điểm và nguyên tắc phân tích, đánh giá các hiện tượng kinh tế, chính trị, xã hội một các logic, khách quan, tích cực và tiến bộ.

+ Nắm vững những nội dung cơ bản về giáo dục QP-AN của Việt Nam trong điều kiện lịch sử cụ thể của đất nước.

+ Vận dụng tốt kiến thức cơ bản về giáo dục thể chất, rèn luyện, nâng cao thể lực đáp ứng tốt yêu cầu học tập và làm việc trong bối cảnh hội nhập lao động quốc tế

- Kiến thức cơ sở khối ngành

+ Giúp cho sinh viên nắm bắt được những nội dung lý thuyết cơ bản của nguyên lý kinh tế học, các vấn đề chính sách liên quan đến hoạt động của từng thị trường trong việc ra quyết định của các chủ thể kinh tế, giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.

+ Cung cấp cho sinh viên thấy được bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế, nghiên cứu các hoạt động của nền kinh tế dưới góc độ tổng thể, đề cập đến các vấn đề kinh tế diễn ra hàng ngày cùng các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời giải thích được một số vấn đề kinh tế cụ thể mà thực tiễn đặt ra.

- Kiến thức ngành và chuyên ngành

+ Hiểu biết đầy đủ bản chất các quy luật kinh tế-tài chính trong nền kinh tế.

+ Nắm vững cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước và vận dụng kiến thức chuyên môn phù hợp vào thực tiễn.

+ Có khả năng phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng.

+ Nắm vững đầy đủ, toàn diện và hệ thống các kiến thức bổ trợ và có khả năng tự cập nhật kiến thức để phân tích dữ liệu, đánh giá, dự báo, quản lý, quản trị các vấn đề trong lĩnh vực khác như:kinh tế, kế toán - kiểm toán, quản trị kinh doanh và hệ thống thông tin quản lý. Có kiến thức và trình độ sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ cho công tác chuyên môn. Nắm chắc và vận dụng hiệu quả lý thuyết phân tích tài chính, tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp vào thực tế.       

+ Có kiến thức tổng hợp, toàn diện và hệ thống kiến thức chuyên sâuvề chuyên ngành Phân tích tài chính như: Lý thuyết phân tích tài chính; Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp; Phân tích tài chính doanh nghiệp; Phân tích tài chính tổ chức tín dụng; Phân tích tài chính nhà nước; Phân tích kinh tế; Giám sát tài chính...

+ Có kiến thức cơ bản và nắm vững kiến thức được đào tạo, tự cập nhật các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Phân tích tài chính, ngành Tài chính – Ngân hàng và các lĩnh vực khác. Vận dụng kiến thức để phân tích chuyên sâu tình hình tài chính của đơn vị, vận dụng thành thạo các mô hình phân tích định lượng để phân tích và kiểm định, dự báo các nhân tố tác động đến tình hình tài chính của các đơn vị, tổ chức nhằm tư vấn, tham mưu cho các chủ thể quản lý ra quyết định kinh tế, tài chính hiệu quả.

+ Sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ công việc được đảm nhận.

c. Về kỹ năng:

- Kỹ năng cứng

+ Có kỹ năng phát hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến chuyên ngành Phân tích tài chính.

+ Có kỹ năng đánh giá, phản biện các vấn đề chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Phân tích tài chính.

+ Có kỹ năng tham mưu, tư vấn chuyên môn liên quan đến chuyên ngành Phân tích tài chính.

+ Có kỹ năng khởi nghiệp và tạo việc làm cho người khác trong ngành Tài chính – Ngân hàng, lĩnh vực Phân tích tài chính hoặc lĩnh vực liên quan khác.

+ Trình độ ngoại ngữ của sinh viên hệ chính quy đạt 450 TOEIC hoặc tương đương; đạt trình độ bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 hoặc tương đương.

+ Sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành phải đạt chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản theo Khoản 1, điều 2, Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 (gồm các modul cụ thể sau: (i) Hiểu biết về CNTT cơ bản; (ii) Sử dụng máy tính cơ bản; (iii) Xử lý văn bản cơ bản; (iv) Sử dụng bảng tính cơ bản; (v) Sử dụng trình chiếu cơ bản; (vi) Sử dụng Internet cơ bản) hoặc các chứng chỉ tương đương.

-  Kỹ năng mềm

+ Có kỹ năng truyền đạt vấn đề: giao tiếp và thuyết trình, ứng xử, soạn thảo văn bản…

+ Có kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề phức tạp: làm việc nhóm; làm việc độc lập; và thiết lập duy trì các mối quan hệđể giải quyết tốt công việc liên quan…

+ Có kỹ năng phản biện, phê phán và sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường không xác định hoặc thay đổi: tự học và sáng tạo; tiếp cận và khai thác các nguồn thông tin, hệ thống các văn bản pháp luật phục vụ công việc chuyên môn…

c. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm

- Về năng lực tự chủ

+ Có ý thức, trách nhiệm công dân, chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.

+ Có đạo đức tốt, trung thực, khách quan và công tâm khi giải quyết công việc; Tự tin và kiên trì theo đuổi mục tiêu

- Về  trách nhiệm

+ Có trách nhiệm đối với công việc, tổ chức và xã hội.

+ Tuân thủ chuẩn mực đạo đức chung về nghề nghiệp. Có tác phong làm việc khoa học, chuyên nghiệp, tính kỷ luật cao. Chủ động, sẵn sàng hội nhập thị trường lao động khu vực và quốc tế.

 

Anh Lý Lâm Duy trao đổi về cơ hội, thách thức với những người làm nghề Tài chính trong bối cảnh công nghệ AI phát triển

* Vị trí công tác của sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính

Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính có thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí công việc, tại nhiều đơn vị khác nhau trong nền kinh tế. Cụ thể như sau:

- Tại khu vực quản lý nhà nước: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính ra trường có thể làm trợ lý cho lãnh đạo các cơ quan quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước như: Trợ lý cho các: Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Công thương…Trợ lý, tham mưu cho các cấp Lãnh đạo các Ban, Ngành, địa phương về quản lý kinh tế, tài chính; Có thể làm việc ở Vụ Kế hoạch - Tài chính của các Bộ, nhất là các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính doanh nghiệp, Cục và các Chi cục thuế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. và tại các Sở, Ban, Ngành. Chuyên viên quản lý thuế doanh nghiệp, chuyên viên quản lý và kiểm tra sau thông quan tại các đơn vị Hải quan….

- Tại các doanh nghiệp phi tài chính: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính ra trường có thể làm việc tại Ban Tài chính – Kế toán, Ban Kiểm soát tại các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế; làm việc tại Phòng Tài chính- Kế toán, Ban kiểm soát, Phòng phân tích tài chính tại các công ty, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Tại các đơn vị sự nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính có thể làm việc tại Ban tài chính – Kế toán, Ban quản trị thiết bị và đầu tư tại các đơn vị sự nghiệp.

- Tại các doanh nghiệp tài chính như: các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng, Công ty Bảo hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư, Công ty tài chính: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính ra trường có thể làm việc tại các bộ phận quản lý khách hàng doanh nghiệp như: chuyên viên quản lý khách hàng doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng hoặc các Công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; làm chuyên viên môi giới đầu tư của các công ty chứng khoán; chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty chứng khoán, công ty kiểm toán độc lập, công ty dịch vụ tài chính, chuyên viên phân tích và đánh giá thị trường và định giá tài sản của các quỹ đầu tư, các công ty thẩm định giá v.v.

- Tại các trường Đại học, Cao đẳng, Học viện, cơ quan nghiên cứu, Viện nghiên cứu, cơ quan truyền thông, hiệp hội nghề nghiệp…: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Phân tích tài chính có thể trở thành giảng viên giảng dạy các môn học về Phân tích tài chính, Phân tích hoạt động kinh doanh, Phân tích báo cáo tài chính, Phân tích tài chính DN, Phân tích tài chính tổ chức tín dụng, Phân tích tài chính nhà nước, Phân tích kinh tế… tại các Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng; làm nghiên cứu viên tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, là các nhà bình luận, phê bình, chuyên gia phân tích kinh tế - tài chính của các cơ quan truyền thông, hiệp hội nghề nghiệp…

 

BAN CHỦ NHIỆM KHOA TCDN

Số lần đọc: 418
Các bài đã đăng