HOẠT ĐỘNG QUA ẢNH
Ảnh-03-02-2015-08-img0 Ảnh-03-02-2015-08-img1 Ảnh-03-02-2015-08-img2 Ảnh-03-02-2015-08-img3 Ảnh-03-02-2015-08-img4 Ảnh-03-02-2015-08-img5 Ảnh-02-02-2015-22-img0 Ảnh-02-02-2015-22-img1 Ảnh-02-02-2015-22-img2 Ảnh-31-01-2015-17-img0
Bộ môn Tài chính doanh nghiệp
Thứ ba, 21/08/2018 - 10:38

GIỚI THIỆU VỀ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

----------***---------

GIỚI THIỆU

VỀ CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


1. Tổng quan về chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp

Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là chuyên ngành thuộc ngành Tài chính - Ngân hàng. Sự ra đời của chuyên ngành gắn với sự hình thành, phát triển của trường đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội (nay là Học viện Tài chính) và xuất phát từ đòi hỏi của công tác quản trị tài chính trong các doanh nghiệp.

Theo cách hiểu đơn giản nhất, có thể hình dung: để hình thành và đi vào hoạt động, mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ nhất định để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu,.. nhằm đáp ứng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó, hàng loạt các câu hỏi sẽ được đặt ra như: Doanh nghiệp cần bao nhiêu tiền để đầu tư vào các máy móc, thiết bị và vật tư kể trên? Số tiền đó được huy động từ đâu và bằng cách nào? Số tiền đó sẽ được đầu tư và sử dụng như thế nào? số tiền thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được phân phối như thế nào? v.v. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, sự phát triển đa dạng các mối quan hệ tài chính, sẽ nảy sinh nhiều câu hỏi khác liên quan đến quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp chính là chuyên ngành sẽ đào tạo ra nguồn nhân lực tài chính – các cán bộ làm công tác quản trị tài chính trong các doanh nghiệp, để giúp các doanh nghiệp giải quyết các câu hỏi đặt ra kể trên.

Những sinh viên của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp sẽ trở thành một nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp, hoặc cao hơn là một giám đốc tài chính doanh nghiệp (CFO- Chief Financial Officer). Giám đốc tài chính (CFO) có thể được hiểu như người đứng đầu bộ máy quản trị tài chính của doanh nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về tổ chức công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Công việc của một CFO có thể được gói gọn lại trong việc chịu trách nhiệm đưa ra ba nhóm quyết định tài chính chủ yếu và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính của doanh nghiệp, đó là: Quyết định đầu tư vốn; Quyết định huy động vốn và Quyết định phân phối lợi nhuận. Mục tiêu chung để đưa ra các quyết định tài chính nêu trên có thể tóm lược trong một cụm từ đó là “Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp”, nghĩa là các quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn, quyết định phân phối lợi nhuận phải dẫn đến kết quả là làm gia tăng giá trị tối đa phần vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp.

Để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ đó, giám đốc tài chính là người phải tổ chức bộ máy quản trị tài chính, tiến hành các công việc nghiên cứu, phân tích và xử lý các các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính cũng là người phải xây dựng các kế hoạch tài chính như kế hoạch về nhu cầu vốn, kế hoạch huy động vốn và kế hoạch khai thác, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả; thực hiện dự báo rủi ro và tổ chức quản trị rủi ro tài chính trong quá trình doanh nghiệp của mình hoạt động. Ngoài ra, Giám đốc tài chính còn phải kiểm soát dòng tiền, kiểm soát việc sử dụng tài sản trong công ty, tránh xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí và sử dụng không đúng mục đích…

Tóm lại, chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là chuyên ngành đào tạo sinh viên để trở thành nhà quản trị tài chính- giám đốc tài chính trong doanh nghiệp.

2. Mục tiêu đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp

Mục tiêu đào tạo của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp là đào tạo ra những Cử nhân có kiến thức cơ bản, toàn diện về Tài chính doanh nghiệp; biết ứng dụng một cách sáng tạo những kiến thức, kỹ năng được đào tạo vào công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp.

3. Về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp

Sinh viên tốt nghiệp ngành Tài chính - Ngân hàng, chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn về Kiến thức chung và Kiến thức về ngành thì còn phải đáp ứng các yêu cầu sau đối với kiến thức của chuyên ngành:

3.1. Về kiến thức ngành

Có kiến thức cơ bản, toàn diện và hệ thống về lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, cụ thể:

- Hiểu biết các quy luật kinh tế - tài chính phát sinh trong hoạt động của các chủ thể của nền kinh tế.

- Nắm vững những kiến thức về cơ chế, chính sách và pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

- Có khả năng phân tích và quản lý rủi ro tài chính một cách hiệu quả. Có khả năng dự báo và quản lý các vấn đề liên quan đến tài chính, tiền tệ nhằm đưa ra quyết định trong quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính trung gian phi ngân hàng, hoạt động của thị trường chứng khoán, hoạt động tài chính khu vực công, hoạt động tài chính quốc tế và tài chính các doanh nghiệp.

- Có khả năng tự cập nhật những vấn đề mới và những thay đổi trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng để phục vụ cho công tác chuyên môn; có kiến thức và trình độ sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, phần mềm chuyên dùng phục vụ cho công tác chuyên môn.

3.2. Về kiến thức chuyên ngành

- Có kiến thức tổng hợp và toàn diện về tài chính doanh nghiệp, nắm vững các mối quan hệ tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; hiểu biết về đặc điểm và tác dụng của các công cụ quản trị tài chính doanh nghiệp.

- Nắm chắc kiến thức về các nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp như quản trị đầu tư vốn, quản trị huy động vốn, quản trị phân phối lợi nhuận, quản trị rủi ro tài chính và lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp.

- Có kiến thức và khả năng nhận diện các yếu tố tác động đến tài chính doanh nghiệp, biết đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính cho doanh nghiệp.

- Có kiến thức và nắm vững các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính doanh nghiệp, về cơ chế giám sát tài chính doanh nghiệp, am hiểu pháp luật kinh tế - tài chính. Có khả năng tự cập nhật các kiến thức liên quan đến chế độ, chính sách trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.

- Nắm vững kiến thức cơ bản về kế toán doanh nghiệp, thuế và quản lý thuế, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, thị trường tài chính, định giá tài sản, có kiến thức về kinh tế vĩ mô có tác động đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

3.3. Công việc đảm nhận được sau khi được trang bị kiến thức chuyên ngành

- Biết lập và thẩm định tài chính các dự án đầu tư cho doanh nghiệp;.

- Biết đánh giá và lựa chọn phương án huy động vốn, phương án phân phối lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Biết phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát hiện và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính doanh nghiệp.

- Biết lập kế hoạch tài chính và xây dựng cơ chế quản lý tài chính cho doanh nghiệp;

- Có khả năng nhận diện rủi ro, nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; thiết lập hệ thống quản trị rủi ro tài chính, quản trị dòng tiền, có kiến thức về hoạt động định giá doanh nghiệp, mua bán sáp nhập doanh nghiệp.

- Có khả năng tổ chức bộ máy quản trị tài chính của doanh nghiệp, tổ chức quy trình đánh giá và lựa chọn các chính sách tài chính của doanh nghiệp.

3.4. Yêu cầu về kỹ năng

3.4.1. Kỹ năng nghề nghiệp

- Có khả năng nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

- Có khả năng vận dụng các kiến thức chuyên môn để đánh giá và lựa chọn các quyết định tài chính của doanh nghiệp.

- Có tư duy logic, có kỹ năng trình bày, phản biện các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính doanh nghiệp.

- Có kỹ năng tổ chức triển khai công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, kỹ năng tổ chức làm việc nhóm khi hoạch định chính sách tài chính doanh nghiệp.

- Có kỹ năng cơ bản và thuần thục các kỹ năng nghề nghiệp của chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp như: Kỹ năng đọc báo cáo tài chính, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp; phát hiện ra những hạn chế trong hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp. Kỹ năng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Kỹ năng hoạch định chính sách tài chính, kỹ năng dự báo tài chính, kỹ năng chuẩn bị báo cáo quản trị tài chính doanh nghiệp. 

- Biết cách sử dụng các phương tiện và phần mềm hỗ trợ phân tích tài chính, hoạch định chính sách tài chính cho doanh nghiệp.

3.4.2. Kỹ năng sử dụng các công cụ

- Về Ngoại ngữ: Sử dụng tiếng Anh giao tiếp thành thạo, có khả năng khai thác và sử dụng các tài liệu chuyên môn bằng tiếng Anh.

- Về tin học: Sử dụng thành thạo tin học cơ bản và các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn.

4. Về nội dung đào tạo chuyên ngành TCDN

Để đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cần thiết cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, ngoài phần kiến thức giáo dục đại cương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì được trang bị thêm hai khối kiến thức: Kiến thức cơ sở ngành và Kiến thức chuyên ngành.

- Về khối kiến thức cơ sở ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học chủ yếu như: Nguyên lý kế toán, Pháp luật kinh tế, Tài chính tiền tệ, Nguyên lý thống kê, Tin học ứng dụng, Quản lý tài chính công, Thuế, Bảo hiểm, Hải quan, Tài chính quốc tế, Quản trị ngân hàng thương mại, Thị trường chứng khoán và đầu tư chứng khoán, Định giá tài sản, Kế toán tài chính, Kế toán quản trị, Quản trị kinh doanh, Thống kế doanh nghiệp, Quản lý dự án, Kiểm toán, Kinh tế lượng…

- Về khối kiến thức chuyên ngành: Sinh viên sẽ được trang bị các môn học về chuyên ngành là: Tài chính doanh nghiệp, Tài chính doanh nghiệp thực hành, Phân tích tài chính doanh nghiệp…

5. Về vị trí công tác sau khi tốt nghiệp ra trường

Tính đến nay (2018), Học viện Tài chính đã có 55 năm đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp với hàng vạn sinh viên đã tốt nghiệp các hệ đào tạo Cử nhân, Thạc sĩ, Tiến sĩ. Nhiều cựu sinh viên của chuyên ngành tài chính doanh nghiệp hiện đang đảm nhiệm các vị trí then chốt ở các Cơ quan quản lý nhà nước,  các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty và các doanh nghiệp. Nhiều người đang giữ các trọng trách như: Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho Bạc nhà nước, Cục Trưởng Cục Thuế, Tổng giám đốc hoặc Kế toán Trưởng các Tổng công ty (xem phụ lục 1). Sinh viên được đào tạo chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường có khả năng lựa chọn nơi làm việc là rất rộng lớn, cụ thể có thể đảm nhiệm ở nhiều vị trí công tác khác nhau như sau:

- Đối với khu vực quản lý nhà nước: Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc ở Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Tài chính doanh nghiệp, Sở Tài chính doanh nghiệp, Cục và các Chi cục thuế, Kho Bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại, các Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách tài chính,.. tại các Bộ, Ban, Ngành.

- Đối với khu vực doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp phi tài chính): Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể làm việc tại Ban Tài chính tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91; làm việc tại Phòng Tài chính- Kế toán tại các công ty, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Đối với các doanh nghiệp tài chính như Ngân hàng, Công ty Bảo hiểm, công ty chứng khoán, Quỹ đầu tư, Công ty tài chính: Sinh viên tốt nghiệp ra trường có thể xin việc làm chuyên viên thẩm định dự án, chuyên viên tín dụng, thanh toán quốc tế và triển khai các dịch vụ tài chính ở các ngân hàng; chuyên viên ở các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư; các nhà môi giới trên thị trường chứng khoán; chuyên gia tư vấn tài chính ở các công ty chứng khoán, công ty kiểm toán v.v.

- Có thể trở thành giảng viên giảng dạy các môn học về tài chính doanh nghiệp, thị trường tài chính và định giá chứng khoán, lý thuyết tài chính tiền tệ tại các Học viện, các trường Đại học, Cao đẳng; làm nghiên cứu viên tại các cơ quan nghiên cứu khoa học, các Viện nghiên cứu về lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng nói chung và Tài chính doanh nghiệp nói riêng.

6. Về triển vọng và cơ hội nghề nghiệp

          Thực tế chứng minh rằng, vai trò của Giám đốc tài chính hoàn toàn khác với Kế toán trưởng; có rất nhiều nhiệm vụ của Giám đốc tài chính mà Kế toán trưởng không thể thực hiện được. Ở các nước phát triển, Giám đốc tài chính là vị trí không thể thiếu trong các doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính ngày càng mạnh mẽ, đối với những công ty có quy mô lớn, do các nghiệp vụ tài chính khá đa dạng, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính diễn ra thường xuyên, nên các công ty này thường bổ nhiệm một Nhà quản trị tài chính chuyên trách được gọi là Giám đốc tài chính- CFO để tổ chức, chỉ đạo và điều hành các công việc của bộ phận kế toán và công việc của bộ phận tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính sẽ tham gia sâu vào việc hoạch định các chính sách và các chiến lược tài chính, đồng thời xây dựng kế hoạch tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp. Giám đốc tài chính là một thành viên trong Ban giám đốc của công ty và chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về quản lý tài chính của doanh nghiệp.

          Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có rất ít doanh nghiệp có chức danh Giám đốc tài chính theo đúng nghĩa khoa học của vị trí này và phần lớn các CFO đều chưa được đào tạo bài bản, ít được cập nhật thường xuyên kiến thức quản trị tài chính hiện đại. Mặt khác, thị trường tài chính ở nước ta mới ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển, nên các Giám đốc tài chính cũng chưa có điều kiện để phát huy hết khả năng của mình. Tại nhiều doanh nghiệp còn có sự nhầm lẫn giữa chức danh Giám đốc tài chính với chức danh Kế toán trưởng. Do đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp, nên trong cơ cấu bộ máy tổ chức của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không xác lập chức danh Giám đốc tài chính. Vai trò của Giám đốc tài chính được đặt lên vai của Giám đốc và Kế toán trưởng của doanh nghiệp. Tình trạng thiếu Giám đốc tài chính đồng nghĩa với việc thiếu một cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp nhằm thường xuyên đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Trong nhiều trường hợp, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị hoàn toàn không nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi phát hiện ra những dấu hiệu xấu như nợ khó đòi tăng lên quá mức cho phép, nợ phải trả cộng dồn quá cao, hiệu quả kinh doanh thấp... thì đã trở nên quá muộn.

          Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, với xu thế hội nhập kinh tế - tài chính ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ với các quốc gia trên thế giới; cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính, sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ của các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng, công ty bảo hiểm trong nước và nước ngoài vào Việt Nam, vai trò của giám đốc tài chính doanh nghiệp đang dần được khẳng định và coi trọng đúng mức trong bộ máy quản trị doanh nghiệp; vậy nên nhu cầu nguồn nhân lực quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là rất lớn. Đây chính là cơ hội tiềm năng, để các sinh viên chuyên ngành TCDN chẳng những không lo bị thất nghiệp, mà còn có thêm cơ hội để tiếp cận với những đỉnh cao của một nghề nghiệp thuộc vào loại phức tạp nhất trong kỹ năng quản trị doanh nghiệp.

          Đối với sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp do Học viện Tài chính đào tạo trong 55 năm qua, theo thống kê sơ bộ của Khoa TCDN, tính đến nay số sinh viên của chuyên ngành TCDN hiện đang công tác rải đều khắp tại các doanh nghiệp, các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán và các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước, đặc biệt là có khả năng thăng tiến và thành đạt trên các cương vị công tác chuyên môn được giao. Để minh chứng cho điều đó, dưới đây là danh sách một số cựu sinh viên tiêu biểu và thành đạt của chuyên ngành đào tạo Tài chính doanh nghiệp- Học viện Tài chính:

 

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ CỰU SINH VIÊN KHOA TCDN TIÊU BIỂU

 

TT

Họ và tên

Cựu SV lớp

Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay

1

TS. Phùng Quốc Hiển

14.04A

UVTƯ Đảng, Chủ nhiệm uỷ ban Tài chính –Ngân sách của Quốc hội

2

Nguyễn Văn Hải

14.04B

Cục Trưởng Cục Thuế Bắc Ninh

3

Bùi Văn Hoan

14.04B

Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ nhiệm uỷ ban Kiểm tra tỉnh uỷ Bắc Ninh

4

PGS,TS. Phạm Văn Liên

15.04B

Phó Giám đốc Học viện Tài chính

5

TS. Hà Thị Ngọc Hà

15.04C

Nguyên Phó Vụ Trưởng Vụ Chế độ kế toán, Bộ Tài chính

6

TS. Lê Hồng Thăng

15.04D

Thành uỷ viên, Gíam đốc Sở Công – Thương Hà Nội

7

Vũ Khắc Liêm

15.04D

Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Bộ Tài chính

8

Nguyễn Danh Hà

16.04A

Nguyên Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Lào Cai

9

Nguyễn Quang Huy

16.04A

Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Lai Châu

10

Trần Văn Hiền

16.04A

Phó Cục Trưởng, Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính

11

Lê Ngọc Khoa

16.04A

Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tài chính

12

PGS,TS. Hoàng Văn Quỳnh

16.04A

Trưởng Bộ môn Đầu tư tài chính, Học viện Tài chính

13

Nguyễn Huy Vị

16.04A

Vụ Trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị, Kho Bạc Nhà nước Trung ương

14

Nguyễn Ngọc Đức

16.04B

Phó Giám đốc Sở Tài chính Nghệ An

15

Nguyễn Đức Hải

16.04B

UVTƯ Đảng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra trung ương Đảng.

16

Phạm Văn Hải

16.04B

Chi cục Trưởng chi cục Thuế Hải Hậu, tỉnh Nam Định

17

Nguyễn Ngọc Kiên

16.04B

Đại tá, Trưởng phòng Kế hoạch Ngân sách, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng

18

Phạm Đình Thi

16.04B

Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế, Bộ Tài chính

19

PGS,TS. Bùi Văn Vần

16.04B

Trưởng khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính

20

Phạm Sơn Hoài

17.04A

Phó Giám đốc sân bay Vinh, Nghệ An

21

TS. Đỗ Thị Thục

17.04A

Nguyên Phó Trưởng khoa Kinh tế, Học viện Tài chính

22

Dương Thanh Hiền

17.04B

Phó Tổng Giám đốc công ty TNHH mua bán nợ Việt Nam (DATC)

23

Hà Thị Thu Thanh

17.04B

Chủ tịch công ty Deloite Việt Nam

24

Hoàng Kim Thuỷ

17.04B

Cục trưởng Cục Tư pháp thành phố Hà Nội

25

Nguyễn Ngọc Bằng

18.04A1

Trung tướng, Tổng Cục Trưởng Tổng cục 8, Bộ Công an

26

ThS. Vũ Đình Thuyên

18.04A1

Trưởng Ban Đầu tư, Công ty cổ phần Ngôi sao An Bình

27

Hoàng Việt Cường

18.04A2

Phó Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính

28

PGS,TS. Hoàng Thuý Nguyệt

18.04A2

Nguyên Trưởng Bộ môn Quản lý tài chính Công, Học viện Tài chính

29

PGS,TS. Phạm Thị Kim Vân

18.04A2

Nguyên Phó Trưởng khoa Hệ thống Thông tin kinh tế, Học viện Tài chính

30

PGS,TS. Nguyễn Xuân Thạch

18.04A2

Trưởng Ban Công tác Chính trị, sinh viên, Học viện Tài chính

31

Lê  Thanh Hà

19.04A1

Phó Giám đốc Công ty TNHH một thành viên in Tài chính

32

Lê Hoàng Hải

19.04A1

Tổng Giám đốc công ty TNHH mua bán Nợ Việt Nam (DATC)

33

Nguyễn Văn Thuận

19.04A1

Cục Trưởng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang

34

Đoàn Hồng Phong

19.04E

Uỷ viên  TUĐ, Bí thư tỉnh uỷ Nam Định

35

Đặng Phan Tường

20.04A

Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Truyền tải Điện Việt Nam.

36

Mầu Thị Thanh Thuỷ

20.04A

Phó Giám đốc Sở Tài chính Bắc Ninh

37

Nguyễn Thị Liên

20.04A

Vụ phó Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục Thuỷ lợi, Bộ NN và phát triển nông thôn

38

TS.Trương Hùng Long

20.04A

Cục Trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính

39

TS.Nguyễn Ngọc Hải

20.04B

Vụ phó Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông

40

Nguyễn Kim Oanh

20.04B

Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Hà Nam

41

Trịnh Văn Thế

20.04B

Gíam đốc Sở Tài chính Hà Nam

42

Trần Huy Hiệu

20.04D

Vụ Trưởng Vụ Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Dự trữ Quốc gia

43

TS. Nguyễn Xuân Nam

20.04D

Trưởng Ban Tài chính – Kế toán, Tập đoàn điện lực Việt Nam.

44

PGS,TS. Bùi Đường Nghiêu

20.04D

Gíam đốc Viện Đào tạo quốc tế, Học viện Tài chính

45

TS. Hoàng Văn Ninh

20.04E

Chủ tịch HĐQT Công ty tài chính cổ phần điện lực, Tập đoàn điện lực VN

46

Nguyễn Văn Minh

21.04A

Phó Gíam đốc Sở Tài chính Lào Cai

47

Nguyễn Văn Toán

21.04A

Gíam đốc công ty Bảo Việt Thái Bình

48

Lê Ngọc Khuê

21.04B

Gíam đốc công ty cổ phần Kiểm toán Thăng Long

49

Phạm Bá Vinh

21.04B

Phó Cục Trưởng Cục thuế tỉnh Phú Thọ

50

Phan Kim Bằng

21.04D

Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Tập đoàn Bảo Việt.

51

TS. Bùi Tiến Hanh

21.04D

Phó Trưởng khoa Tài chính Công, Học viện Tài chính

52

Hoàng Thế Hiển

21.04D

Kế toán Trưởng Tổng công ty cổ phần Xây dựng Công nghiệp Việt Nam (VINAINCON)

53

Hồ Đức Phớc

21.04D

Uỷ viên TUĐ, Tổng Kiểm toán nhà nước

54

Nguyễn Văn Sinh

22.04A

Giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện Tiên Du, Bắc Ninh

55

Nguyễn Văn Thể

22.04A

Phó Cục Trưởng Cục Thuế Bắc Cạn

56

Phạm Việt Hùng

22.04B

Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Cơ khí xây dựng, Bộ Xây dựng

57

Nguyễn Đình Doanh

22.04B

Phó Viện Trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Chí Linh, Hải Dương

58

Lê Sĩ Hào

22.04B

Giám đốc công ty Xây dựng và Phát triển Nhà Mê Linh, Vĩnh Phúc

59

Đào Mai Hoa

22.04B

Kế toán Trưởng Công ty Vật tư Nông nghiệp Vĩnh Bảo, Hải Phòng

60

Hoà Thị Thanh Hương

22.04B

Trưởng khoa, Trường Đại học Hải Phòng

61

Nguyễn Duy Mão

22.04B

Kế toán Trưởng Công ty KHATOCO Vinh, Nghệ An

62

Trần Đức Ngọc

22.04B

Trường Phòng Tổ chức nhân sự Bảo Việt Nghệ An

63

Bùi Đăng Nga

22.04B

Giám đốc Công ty Đầu tư sản xuất Thái Bình Dương

64

Nguyễn Văn Ninh

22.04B

Trưởng phòng, Cục Thuế tỉnh Lào Cai

65

Đỗ Văn Quang

22.04B

Kế toán Trưởng Bệnh viện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá

66

Lê Hải Yến

22.04B

Kế toán Trưởng Viện Khoa học Xã hội, Hà Nội

67

Phạm Văn Tân

22.04B

Phó Giám đốc Sở Thú thành phố Hồ Chí Minh

68

Phạm Văn Tạo

22.04B

Phó Tổng Giám đốc Công ty Liên doanh xây dựng Việt Nam – Cu Ba (VIC)

69

Lê Hùng Xuân

22.04B

Chi Cục Trưởng Chi cục Thuế huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn

70

Nguyễn Đức Tuyên

22.04D

Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh

71

Vũ Kim Cứ

23.11

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình

72

Trần Thanh Mai

23.11

Phó Chánh Văn phòng Học viện Tài chính

73

Trần Văn Tuấn

23.12

Tổng Giám đốc Tổng công ty Sông Đà

74

Hà Xuân Hán

23.14

Kế toán Trưởng Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc

75

PGS,TS. Nguyễn Trọng Thản

23.14

Trưởng khoa Sau đại học, Học viện Tài chính

76

Trần Thị Thêm

23.14

Phó Vụ Trưởng Vụ Tài chính, Bộ Tài nguyên – Môi trường

77

TS. Phạm Thị Quyên

23.14

Phó Trưởng Bộ môn Phân tích TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính

78

Vũ Đức Quang

23.14

Phó Kế toán Trưởng kiêm Phó Giám đốc Ban Tài chính Kế toán Tổng công ty Sông Đà

79

Hoàng Tố Quyên

24.11

Giám đốc Sở Tài chính Cao Bằng

80

Đỗ Việt Đức

24.14

Tổng cục Trưởng Tổng cục dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính

81

Nguyễn Hữu Toàn

24.14

Phó Chủ nhiệm Uỷ ban tài chính –ngân sách Quốc hội

82

Viên Văn Dũng

26.11

Vụ Trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Kho bạc Nhà nước Trung ương

83

Vũ Trọng Hải

26.11

Kế toán Trưởng Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam

84

TS. Trần Duy Hải

26.11

Cục phó Cục viễn thông, Bộ Thông tin - Truyền thông

85

Nguyễn Thị Tuyết Minh

26.11

Gám đốc KBNN huyện Hoành Bồ, Quảng Ninh

86

Bàn Thị Ngôn

26.11

Trưởng phòng Thanh tra Cục thuế Lào Cai

87

Nguyễn Thị Phương Lê

26.11

Phó Giám đốc Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng (VPBANK)

88

Bùi Thị Hồng Phú

26.11

Phó Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc

89

ThS. Nguyễn Văn Tuân

26.11

Chủ tịch kiêm TGĐ Cty TNHH MTV thương mại đầu tư phát triển đô thị Hải Phòng

90

Mai Hồng Hải

27.11

Tổng Giám đốc Cty TNHH MTV Xi măng VICEM Hải Phòng

91

PGS,TS Nguyễn Thị Hoài Lê

28.11

Phó Ban Kế hoạch - Tài chính,Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

92

PGS,TS Hà Minh Sơn

28.14

Phó Trưởng BM Nghiệpvụ Ngân hàng, Khoa Ngân hàng Bảo hiểm, Học viện Tài chính

93

TS. Đinh Thị Hải Hậu

29.11

Phó Trưởng Khoa Tài chính, Kế toán Du lịch, Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

94

Nguyễn Hùng Cường

29.11

Giám đốc Công ty TNHH C&T, Thành phố Việt Trì, Phú Thọ

95

Nguyễn Đức Cường

29.11

Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Tôn Việt - Pháp

96

Nguyễn Tiến Dũng

29.11

Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước Khu vực XIII

97

Phạm Thị Hương Giang

29.11

Kế toán Trưởng Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C

98

Lê Đức Hạnh

29.11

Phó Trưởng phòng Kế toán, Công ty cổ phần chế tạo thiết bị Điện Đông Anh, Hà Nội

99

Nguyễn Thị Hà

29.11

Kế toán Trưởng Công ty Dịch vụ Đầu tư – Phát triển Y tế Hà Nội

100

Nguyễn Mạnh Hà

29.11

Kế toán Trưởng Công ty cổ phần Ô tô Xuân Kiên (VINAXUKI)

101

Hùng Hải Long

29.11

Kế toán Trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Đường Cao tốc Việt Nam

102

Hoàng Văn Hùng

29.11

Trưởng phòng Kế toán, Viện Nghiên cứu Cơ khí

103

Đỗ Đức Minh

29.11

Phó Giám đốc Sở Tài chính Yên Bái

104

Vũ Thành Nam

29.11

Giám đốc Công ty TNHH Minh Quang, Hà Nội

105

Tường Duy Phúc

29.11

Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin di động Khu vực V, Tổng công ty Viễn thông MOBIFONE

106

Phạm Văn Sang

29.11

Kế toán Trưởng Công ty Thương mại Quảng Nam – Đà Nẵng

107

Bùi Ngọc Sơn

29.11

Kiểm sát viên, Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao

108

Đỗ Duy Tiến

29.11

Phó Trưởng phòng Thanh tra thuế số 4, Cục Thuế thành phố Hà Nội

109

Nguyễn Thanh Tĩnh

29.11

Trưởng phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ, Ngân hàng Chính sách Xã hội Phú Thọ

110

Nguyễn Anh Tuấn

29.11

Tổng Giám đốc Công ty Kiểm toán AVICO, Hà Nội

111

Lê Anh Tuấn

29.11

Giám đốc Công ty kinh doanh Ô tô Hạ Long, tỉnh Vĩnh Phúc

112

Trần Thị Thanh Nhạn

29.11

Phó Trưởng phòng Kế toán, Công ty cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại (TRANSCO)

113

Trần Kim Sơn

29.11

Trưởng Phòng Ngân quỹ Ngân hàng cổ phần Quân đội (MB) Chi nhánh Tây Hồ

114

Lê Quốc Tuấn

29.11

Giám đốc Công ty cổ phần Gốm xây dựng Giếng Đáy, Hạ Long.

115

PGS,TS. Đoàn Hương Quỳnh

30.11

Phó Trưởng khoa kiêm Phó Trưởng Bộ môn TCDN, Học viện Tài chính

116

TS. Lê Cẩm Ninh

31.11

Trưởng phòng Tổng hợp Ngân hàng thương mại cổ phần Công –Thương (VietinBank), Chi nhánh Đông Anh

117

Nguyễn Ánh Dương

33.11A

Phó Ban Dân tộc thành phố Hà Nội

118

Tuấn Nguyên Thuỷ

33.11A

Kế toán Trưởng, Sở Tài chính Hà Nội

119

TS. Đặng Anh Vinh

33.11A

Học viện Thanh - Thiếu niên Việt Nam

120

Phạm Thị Thanh Xuân

33.11A

Phó Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần Công –Thương (VietinBank), Chi nhánh Hà Nội

121

Vũ Kiên Trung

33.11B

Tổng Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Công viên - Cây xanh Hà Nội

122

PGS,TS. Nguyễn Thị Hà

33.11B

Phó Trưởng Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, khoa TCDN Học viện Tài chính

123

PGS,TS. Vũ Văn Ninh

33.11B

Phó Trưởng khoa, Trưởng Bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính

124

TS. Vũ Quốc Dũng

33.11C

Giảng viên Bộ môn Tài chính – Tiền tệ, khoa Tài chính Công, Học viện Tài chính

125

ThS. Trương Ngọc Lân

34.03*

Trưởng Ban Đầu tư dự án, Tập đoàn Bảo Việt

126

Huỳnh Trung Khánh

34.11A

Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, Công ty TNHH máy Nông nghiệp YANMAR Việt Nam

127

TS. Phí Thị Kim Thư

34.11C

Phó Trưởng Bộ môn Kế toán doanh nghiệp, khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, Đại học Mỏ - Địa chất

128

PGS,TS. Nguyễn Lê Cường

34.11D

Phó Trưởng Ban Đầu tư tài chính, khoa Ngân hàng-Bảo hiểm, Học viện Tài chính

129

ThS. Trần Xuân Tú

35.11A2

Phó Chánh văn phòng Bộ Tài chính

130

ThS. Nguyễn Văn Đức

35.11B1

Trưởng Khoa Kinh tế, Trường Cao đẳng Công nghiệp Dệt may Hà Nội

131

TS. Đoàn Thục Quyên

35.11B3

Giảng viên Khoa Kế toán, Trường Đại học Công Đoàn

132

Nguyễn Trung Dũng

35.11C1

Trưởng Phòng Tín dụng, Ngân hàng Công –Thương, Phúc Yên, Vĩnh Phúc

133

Trịnh Ngọc Tuấn Hùng

35.11C1

Kế toán Trưởng Công ty LILAMA 10

134

Nhữ Văn Hoan

35.11C1

Phó Tổng Giám đốc Công ty KDG quốc tế

135

Phạm Văn Mạnh

35.11C1

Kế toán Trưởng, Công ty cổ phần Xuất Nhập khẩu Hà Anh

136

Nguyễn Thị Ngoan

35.11C1

Trưởng Phòng, Công ty cổ phần MISA

137

Phạm Văn Ngư

35.11C1

Kế toán Trưởng, Công ty cổ phần Sông Đà 11

138

Nguyễn Thị Thu Liên

35.11C1

Phó Trưởng Phòng Tài chính, Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội (HANDICO)

139

Bùi Hoàng Lê

35.11C1

Kế toán Trưởng Quỹ BILL GATES, Bộ Thông tin và Truyền thông

140

Nguyễn Quang Kiên

35.11C1

Phó Trưởng phòng, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương

141

TS.Nguyễn Xuân Thành

35.11C1

Kiểm soát viên, Cục Thuế thành phố Hà Nội

142

Phạm Công Thành

35.11C1

Kế toán Trưởng Công ty Điện lực Nghệ An

143

Nguyễn Trung Sơn

35.11C1

Kế toán Trưởng Tổng công ty Rượu Bia nước giải khát Sài Gòn (SABECO) Chi nhánh Hà Nội

144

Nguyễn Phương Thuỷ

35.11C1

Trưởng  Phòng Hành chính Công ty cổ phần Thương mại Xăng dầu Việt Nam (VINAPETRO)

145

Lê Mạnh Thắng

35.11C1

Trưởng  Phòng Công tác chính trị - Sinh viên, Đại học Kinh tế-Kỹ thuật Nam Định

146

Đào Văn Soái

35.11C1

Phó Trưởng Phòng Tài chính huyện Tứ Kỳ, Hải Dương

147

PGS,TS. Phạm Tiến Đạt

35.11C3

Phó Viện trưởng Viện chiến lược và chính sách Tài chính, Bộ Tài chính

148

TS. Phạm Thị Tường Vân

35.11C2

Trưởng phòng TCDN, Viện chiến lược và chính sách tài chính, Bộ Tài chính

148

TS. Nguyễn Minh Dũng

35.11D2

Ban kiểm soát, Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam

149

Hoàng Tuấn Anh

36.11A2

Trưởng phòng Khách hàng Doanh nghiệp, HD Bank Tây Hà Nội

150

Hà Chiến Bắc

36.11A2

Giám đốc Đầu tư, Cty Tài chính TNHH MTV Bưu điện, Tập đoàn Bưu chính-Viễn thông Việt Nam

151

Hồ Nghĩa Công

36.11A2

Giám đốc Tài chính (CFO) Tổng công ty Xây dựng Lũng Lô, Bộ Quốc Phò1ng

152

Bùi Mạnh Cường

36.11A2

Phó Trưởng phòng Đầu tư, Sở Tài chính Quảng Bình

153

Nguyễn Kiên Cường

36.11A2

Kế toán Trưởng công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế công trình Giao thông 497

154

Hoàng Thị Thu Hà

36.11A2

Kế toán Trưởng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

155

Lê Thị Minh Hằng

36.11A2

Kế toán Trưởng, Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Đô thị và Khu Công nghiệp Sông Đà (SUDICO)

156

Nguyễn Thị Thanh Huyền

36.11A2

Trưởng phòng Tín dụng, VIETCOMBANK Chi nhánh Thành Công, Hà Nội

157

TS. Phạm Thị Bích Ngọc

36.11A2

Giảng viên Bộ môn Nghiệp vụ Hải quan, Khoa Thuế - Hải quan, Học viện Tài chính

157

TS. Đặng Phương Mai

36.11A2

Giảng viên Bộ môn TCDN, Học viện Tài chính

158

Nguyễn Tuấn Khoa

36.11A2

Trưởng Phòng Kế toán, Công ty Bảo Việt Nhân thọ Quảng Bình

159

Đoàn Thị Hồng Sương

36.11A2

Kế toán Trưởng, Sở Xây dựng Hà Tĩnh

160

Đỗ Thu Trang

36.11A2

Trưởng phòng Tài chính – Kế toán, Công ty cổ phần GAMI bất động sản (GAMI  LAND)

161

PGS,TS. Phạm Thị Thanh Hoà

36.11C1

Giảng viên Bộ môn TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính

162

TS. Nguyễn Thị Việt Nga

36.11C1

Phó Trưởng Bộ môn Kinh tế Nguồn lực Tài chính, Khoa Kinh tế, Học viện Tài chính

165

TS. Trần Đức Trung

37.11.06

Giảng viên Bộ môn Phân tích TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính

166

TS. Nguyễn Cẩm Tâm

37.11.02

Phó Chánh văn phòng Tổng cục thuế

167

TS. Đỗ Thị Vân Trang

37.11.01

Phó Trưởng bộ môn ĐGTS, Học viện Ngân hàng

168

Hoàng Tuấn Anh

38.11.02

Gíam đốc phòng giao dịch Tân Thịnh, BIDV Thái Nguyên

169

Nguyễn Hữu Hùng

38.11.02

Kế toán Trưởng công ty cổ phần Sông Đà 2, Tổng công ty Sông Đà.

170

Vũ Kim Hùng

38.11.02

Phó Trưởng phòng Kiểm toán báo cáo tài chính, công ty TNHH Kiểm toán VACO

171

Phạm Duy Hưng

38.11.02

Trưởng phòng doanh nghiệp, Sở Tài chính tỉnh Nam Định

172

Đào Mai Hương

38.11.02

Phó Trưởng phòng rủi ro hệ thống Hội sở, Ngân hàng cổ phần Quân đội (MB).

173

Nguyễn Thị Hường

38.11.02

Giám đốc Chi nhánh Phạm Hùng, Ngân hàng cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB).

174

Nguyễn Thị Thanh Huyền

38.11.02

Giám đốc kinh doanh Công ty TNHH GCCI.

175

Trần Khang

38.11.02

Kế toán Trưởng công ty cổ phần Đầu tư Đèo Cả.

176

Bùi Bá Lâm

38.11.02

Trưởng phòng kiểm soát Công ty bảo hiểm Dầu khí, Tập đoàn dầu khí quốc gia -PVN

177

Nguyễn Thị Liên

38.11.02

Kế toán Trưởng Ban quản lý dự án Khu công nghệ cao-công ty ASCENDS- Sai gon bund

178

Hoàng Thị Diệu Linh

38.11.02

Trưởng phòng Kế toán VIETTINBANK Quang Minh, Hà Nội

179

Nguyễn Văn Minh

38.11.02

Giám đốc Chi nhánh MARITIME BANK Chợ Lớn – Sài Gòn

180

Trần Minh nguyệt

38.11.02

Trưởng phòng giao dịch VIETCOM BANK Bắc Ninh

181

Nguyễn Đức Phi

38.11.02

Phó Giám đốc (phụ trách) Phòng Giao dịch BIDV Bình Xuyên, Vĩnh Phúc

182

Nguyễn Đắc Hoàng Phương

38.11.02

Kế toán Trưởng công ty bảo hiểm Quân Đội, tỉnh Quảng Ninh

183

Nguyễn Trần Quân

38.11.02

Kế toán Trưởng Kho bạc nhà nướchuyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc

184

Nguyễn Đình Trung

38.11.02

Giám đốc Bưu điện Từ Sơn, VNPT Bắc Ninh

185

Nguyễn Xuân Tùng

38.11.02

Phó Giám đốc ngân hàng cổ phần Quân đội (MB) chi nhánh Vĩnh Phúc

186

Nguyễn Đức Tâm

38.11.02

Trưởng phòng Tài chính-Kế toán, Ban Quản lý dự án công trình Giao thông tỉnh Nghệ An

187

Trần Thị Hải Yến

38.11.02

Giám đốc Tài chính Khách sạn NOVOTEL HALONGBAY, Quảng Ninh

188

Phan Huy Phong

38.11.02

Giám đốc Công ty liên doanh HANSHIN-TDA

189

Triệu Nguyên An

39.11.07

Trưởng phòng Giao dịch HD Bank, chi nhánh Hà Nội

190

Trần Văn Liên

39.11.07

Phó Trưởng phòng Tín dụng  Vietin Bank, chi nhánh Nam Hà Nội

191

Nguyễn Anh Tuấn

39.11.07

Phó Giám đốc Vietin Bank Yên Bái.

192

TS. Bạch Thị Thanh Hà

40.11.01

Giảng viên Bộ môn TCDN, khoa TCDN, Học viện Tài chính

193

Lê Viết Đoàn

40.11.05

Phó Kế toán Trưởng, kiêm Phó Gíam đốc Ban Tài chính-Kế toán, Tổng công ty Sông Đà

194

Phan Ngọc Biên

K2.11.ĐH2

Phó Tổng Giám đốc công ty TNHH Tập đoàn Thang máy, Thiết bị Thăng Long

195

Phạm Ngọc Hà

K2.11.ĐH2

Giám đốc Phòng Giao dịch AGRIBANK chi nhánh Thủ Đô.

196

Lê Tuấn Hải

K2.11.ĐH2

Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc Tổng công ty Luật GOLDSUN

197

Nguyễn Dương Thái

K2.11.ĐH2

Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính

198

Nguyễn Tiến Luật

K3.11B

Nguyên Thường vụ tỉnh uỷ, Chủ nhiệm uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ Yên Bái

199

Nguyễn Quốc Huy

K4.11A

Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC)

200

TS. Nguyễn Văn Sơn

K4.11A

Phó Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang

Ghi chú:

- 04A, 04B, 04C, 04D, 04E lần lượt là ký hiệu của các chuyên ngành Tài chính Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương nghiệp, XDCB và Giao thông vận tải từ khoá 22 trở về trước.

-11, 12, 13, 14  lần lượt là ký hiệu của các chuyên ngành Tài chính Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương nghiệp và XDCB từ khoá 23. Riêng khoá 28, mã số 14 được đặt cho lớp thuộc chuyên ngành Kho Bạc

- Từ khoá 29 đến nay, tất cả các lớp thuộc chuyên ngành TCDN đều có ký hiệu chung: 11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 2: CÁC NCS THAM GIA SINH HOẠT CHUYÊN MÔN

TẠI BỘ MÔN TCDN ĐÃ BẢO VỆ TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY

TT

Họ và tên NCS

Thời gian bảo vệ

Ghi chú

  1.  

Nguyễn Thị Hà

01/2009

Học viện Tài chính

  1.  

Phùng Thế Tính

06/2009

Học viện chính sách phát triển

  1.  

Vũ Duy Vĩnh

06/2009

Khoa Kinh tế, Học viện Tài chính

  1.  

Trần Duy Hải

07/2009

Cục viễn thông - Bộ thông tin, truỳen thông

  1.  

Trần Đình Cường

11/2009

Công ty kiểm toán quốc tế E&Y

  1.  

Nguyễn T Thu Hương

12/2009

Học viện Tài chính

  1.  

Lưu Sĩ Quý

01/2010

Cục Tài chính Bộ Quốc phòng

  1.  

Nguyễn Chí Trang

02/2010

Ngân hàng phát triển Việt Nam

  1.  

Vũ Quốc Dũng

04/2010

Học viện Tài chính

  1.  

Hoàng Thị Tuyết

05/2010

Bộ thông tin - truyền thông

  1.  

Đoàn Hương Quỳnh

06/2010

Học viện Tài chính

  1.  

Phạm Tiến Đạt

12/2010

Khoa SĐH, Học viện ngân hàng

  1.  

Hồ Hữu Tiến

12/2010

Khoa TCDN, ĐH kinh tế Đà Nẵng

  1.  

Đàm Minh Đức

01/2011

Ngân hàng xây dựng

  1.  

Nhữ Trọng Bách

05/2011

Học viện Tài chính

  1.  

Phạm T Minh Hiền

05/2011

Ban Chính sách, Tổng cục thuế

  1.  

Phạm T Thanh Hoà

03/2012

Học viện Tài chính

  1.  

Phạm T Vân Anh

06/2012

Học viện Tài chính

  1.  

Trần Đức Trung

5/2014

Học viện Tài chính

  1.  

Bạch Thị Thanh Hà

10/2014

Học viện Tài chính

  1.  

Nguyễn Minh Dũng

11/2014

Tập đoàn Bưu chính- Viễn Thông

  1.  

Phạm Văn Nghĩa

12/2014

Học viện Báo chí tuyên truyền

  1.  

Đinh T Hải Hậu

01/2015

Trường Cao đẳng Du lịch

  1.  

Tạ Minh Hùng

2/2015

Công ty GTC Thăng Long

  1.  

Đoàn Thục Quyên

4/2015

ĐH Công Đoàn

  1.  

Đặng Anh Vinh

9/2015

Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam

  1.  

Trần Đức Chính

10/2015

Tổng công ty điện lực Dầu khí

  1.  

Cao Văn Kế

10/2015

TCT xây dựng 244 –Quân chủng không quân

  1.  

Lưu Thị Thu Hà

12/2015

ĐH Mỏ- Địa chất HN

  1.  

Ngô Thị Mai Linh

3/2016

Kiểm toán Nhà nước

  1.  

Đặng Phương Mai

4/2016

Học viện Tài chính

  1.  

Nguyễn Văn Phúc

4/2016

Kiểm toán Nhà nước

  1.  

Nguyễn Thị Bảo Hiền

5/2016

Học viện Tài chính

  1.  

Trịnh Phan Lan

9/2016

ĐH Kinh tế - ĐH QG HN

  1.  

Ngô Thị Thanh Huyền

10/2016

CĐ Thống kê Bắc Ninh

  1.  

Nguyễn Việt Dũng

10/2016

ĐH Kinh tế-quản trị kinh doanh, ĐH Thái Nguyên

  1.  

Dương Thị Thúy Hà

10/2016

Học viện Chính trị QG HCM- KV1

  1.  

Lê Tuấn Hiệp

10/2016

ĐH Tài chính- QTKD Hưng Yên

  1.  

Nguyễn Tuấn Đạt

2/2017

TCT xây dựng 244 –Quân chủng không quân

  1.  

Lý Quang Thái

3/2017

Công ty cổ phần Điện Việt Lào

  1.  

Nguyễn Đình Hoàn

6/2017

Học viện Tài chính

  1.  

Phí Thị Kim Thư

6/2017

Đại học Mỏ địa chất

  1.  

Phạm Thị Hà

7/2017

Học viện Tài chính

  1.  

Phạm Thị Tường Vân

8/2017

Viện chiến lược và chính sách tài chính

  1.  

Phạm Thị Phương Anh

8/2017

Tổng công ty Mobifone

  1.  

Phạm Anh Tuấn

8/2017

Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

  1.  

Trần Thị Diện

8/2017

Trường Đại học tài chính - Marketing

  1.  

Lê Thị Nhung

11/2017

Học viện Tài chính

  1.  

Ngô Thị Kim Hòa

1/2018

Học viện Tài chính

  1.  

Nguyễn Minh Nguyệt

2/2018

Đh công nghệ Giao thông vận tải

  1.  

Hồ Thị Hoài Thu

4/2018

Học viện Tài chính

  1.  

Lưu Hữu Đức

5/2018

Học viện Tài chính

  1.  

Phạm Thị Thu Hà

8/2018

Trường CĐ Du lịch Hà Nội

 

 

Số lần đọc: 344